CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo Vụ 4

11/12/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Lại Anh Tuấn - Vụ trưởng

Đồng chí Lương Thanh Sơn

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Hoàng Văn Sơn

Phó Vụ trưởng

Đồng chí Phan Thị Hiền

Phó Vụ trưởng

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ 

Tổ chức và hoạt động của Vụ thực hành quyền công tố

và kiểm sát điều tra án ma túy

(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-VKSTC-V4 ngày 20 tháng 11 năm 2015

của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy (sau đây chung là Vụ 4).

2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức khác, các phòng thuộc Vụ; các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao. Mọi hoạt động của Vụ chịu sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát cấp dưới về tình hình tội phạm và nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy;

2. Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của cơ quan điều tra, cơ quan xét xử và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan để tham mưu với Viện trưởng VKSND tối cao ban hành các kiến nghị, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác được phân công;

3. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố các vụ án ma túy;

4. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Vụ. Công chức thuộc Vụ  phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

2. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA

CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.

2. Các phòng:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp (gọi tắt là Phòng 1, ký hiệu là P1);

b) Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma tuý các tỉnh phía Bắc (gồm 26 tỉnh từ Thanh Hoá trở ra, gọi tắt là Phòng 2, ký hiệu là P2);

c) Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma tuý các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên (gồm 18 tỉnh từ Nghệ An đến Đăk Nông, gọi tắt là Phòng 3, ký hiệu là P3);

d) Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma tuý các tỉnh phía Nam (thuộc Đông Nam bộ và Tây Nam bộ gồm 19 tỉnh từ Đồng Nai trở vào, gọi tắt là Phòng 4, ký hiệu là P4);

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc Vụ do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ 4 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Biên chế của Vụ 4 thuộc biên chế công chức của VKSND tối cao, do Viện trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1)

Phòng tham mưu tổng hợp giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Công tác tham mưu - tổng hợp

a) Tham mưu giúp Lãnh đạo Vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình, hướng dẫn công tác và Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát; giúp Vụ trưởng đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng nghiệp vụ;

b) Theo dõi, quản lý công tác tổ chức cán bộ; công tác thi đua - khen thưởng;

c) Xây dựng kế hoạch công tác nghiệp vụ của đơn vị và văn bản hướng dẫn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án ma tuý gửi VKSND cấp dưới thực hiện; xây dựng kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm; báo cáo tổng hợp, báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất theo quy định tại Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ và Lãnh đạo VKSND tối cao;

d) Thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình phòng, chống tội phạm ma túy trong ngành Kiểm sát nhân dân;

đ) Phối hợp với các phòng trong Vụ tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm về ma tuý và kiến nghị về chính sách, giải pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma tuý;

e) Đề xuất kế hoạch nội dung, đơn vị dự kiến sẽ tiến hành kiểm tra nghiệp vụ; xây dựng kế hoạch, quyết định thành lập đoàn kiểm tra;

g) Tích lũy, tổng hợp tình hình vi phạm, tội phạm, tệ nạn ma túy để tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Vụ tổ chức hội nghị tập huấn, hội thảo nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng công tác THQCT&KSĐT-KSXXST án ma túy.

2. Công tác hành chính, hậu cần

a) Làm đầu mối tiếp nhận, thụ lý, phân loại tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về ma túy theo đúng quy định pháp luật;

b) Lập hệ thống sổ sách, ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, quản lý toàn bộ hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án ma túy của đơn vị theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân; quản lý kết quả giải quyết án hình sự và các lĩnh vực, hoạt động quản lý khác theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Nhận hồ sơ, tài liệu các vụ án từ các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đã tiếp nhận cho phòng nghiệp vụ được phân công giải quyết;

d) Quản lý kinh phí nghiệp vụ và chuyên đề của đơn vị nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả;

đ) Ghi biên bản họp giao ban Lãnh đạo Vụ, báo cáo án và các cuộc họp khác theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị;

e) Quản lý công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ; bảo đảm công tác hậu cần cho hoạt động của Vụ; thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc trách nhiệm của Vụ theo qui định;

g) Theo dõi chấm công và chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ, công chức trong đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Vụ.

3. Công tác xây dựng chuyên đề nghiệp vụ, tổ chức hội nghị, hội thảo nghiệp vụ

a) Tham gia xây dựng các tài liệu, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; hội nghị liên ngành về phối hợp công tác;

b) Xây dựng chuyên đề nghiệp vụ; xây dựng tài liệu và tổ chức hội nghị, hội thảo nghiệp vụ;

c) Chịu trách nhiệm dự thảo công văn đăng ký và quyết định, tờ trình, dự toán kinh phí xây dựng chuyên đề nghiệp vụ; hội thảo, hội nghị của đơn vị;

d) Góp ý, xây dựng các văn bản pháp luật của Ngành và của các cơ quan khác gửi đến;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma tuý các tỉnh phía Bắc; các tỉnh miền Trung - Tây nguyên và các tỉnh phía Nam (Phòng 2, 3, 4)

Các phòng nghiệp vụ 2, 3, 4 giúp Vụ trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Công tác thực hành quyền công tố; kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm

a) Quản lý tình hình tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố về ma túy của cơ quan chức năng và VKSND thuộc địa bàn được phân công;

b) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo kết quả kiểm sát tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố về ma túy;

d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm tại các cơ quan, đơn vị chức năng;

đ) Tổng hợp xây dựng thông báo rút kinh nghiệm.

2. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy

a) Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ thực hiện công tác THQCT&KSĐT án ma túy;

b) Trực tiếp THQCT&KSĐT án ma túy;

c) Dự thảo, đề xuất và trình Lãnh đạo Vụ ký các lệnh, quyết định tố tụng trong công tác THQCT-KSĐT án ma túy;

d) Chuyển hồ sơ vụ án cho VKSND cấp dưới để THQCT & KSXXST và chỉ đạo, theo dõi việc THQCT-KSXXST đối với các vụ án này, đảm bảo đúng quy định pháp luật;

đ) Đề xuất Lãnh đạo Vụ quyết định giải quyết vụ án;

e) Thực hiện nhiệm vụ tương trợ tư pháp đối với các vụ án do phòng thụ lý.

3. Công tác tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ VKSND cấp dưới;

a) Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ trong công tác hướng dẫn, chỉ đạo VKSND cấp dưới thuộc địa bàn được phân công trong công tác THQCT&KSĐT, KSXXST án ma túy;

b) Theo dõi, quản lý, hướng dẫn VKSND cấp dưới trong THQCT&KSĐT, KSXXST án ma túy thông qua việc quản lý tình hình tại địa phương và thẩm định các quyết định xử lý vụ án như: Cáo trạng, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định tạm đình chỉ điều tra, bản án, báo cáo kết quả xét xử… do VKSND cấp dưới thuộc địa bàn được phân công gửi về VKSND tối cao;

c) Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo VKSND cấp dưới thuộc địa bàn được phân công trong công tác THQCT&KSĐT, KSXXST án ma túy;

d) Trực tiếp kiểm tra công tác THQCT&KSĐT, KSXXST án ma túy của VKSND cấp dưới;

đ) Trả lời các vụ án do VKSND cấp dưới thuộc địa bàn được phân công thỉnh thị;

e)  Theo dõi, quản lý việc giải quyết án của VKSND cấp dưới thuộc địa bàn được phân công; kịp thời đề xuất với Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo VKSND tối cao giải quyết những khó khăn, vướng mắc;

g) Tích lũy và tổng hợp tình hình; xây dựng kiến nghị xử lý và phòng ngừa vi phạm pháp luật về ma túy thông qua công tác THQCT&KSĐT án ma túy mà phòng thực hiện; xây dựng thông báo rút kinh nghiệm trong toàn Ngành đối với công tác THQCT&KSĐT-KSXXST án ma túy;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng là thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.

2. Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng và Lãnh đạo phòng thuộc Vụ thực hiện các công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ; chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Vụ hoặc các vấn đề do Lãnh đạo VKSND tối cao phân công;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của VKSND cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ;

d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng hoặc các văn bản được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền.

3. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Vụ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.

4. Vụ trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh dạo Vụ trước khi quyết định những công việc sau đây:

a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo VKSND tối cao;

b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

c) Các chương trình công tác trọng điểm của Vụ;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Vụ theo quy định;

đ) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Vụ;

e) Những vấn đề khác mà Vụ thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Vụ trưởng, phòng Tham mưu tổng hợp chủ trì lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng, tập hợp trình Vụ trưởng quyết định.

Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng là người giúp việc cho Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và Lãnh đạo VKSND tối cao về các quyết định và kết quả công tác đã được phân công.

Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tham gia xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác, bàn các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Vụ;

b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo một hoặc một số phòng nghiệp vụ được Vụ trưởng phân công để thực hiện kế hoạch công tác; xét duyệt, xử lý các vụ, việc và ký các văn bản thuộc thẩm quyền;

c) Nắm và theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với VKSND cấp dưới và theo lĩnh vực được phân công; tham dự các cuộc họp và thực hiện những công việc khác theo phân công, ủy quyền của Vụ trưởng;

d) Thực hiện các nhiệm vụ  khác khi được Vụ trưởng phân công.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến của Vụ trưởng trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Được Vụ trưởng ủy quyền thay mặt Vụ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Vụ và ký văn bản thay Vụ trưởng (đối với các văn bản tố tụng chỉ được ký khi có ủy quyền bằng văn bản của Lãnh đạo VKSND tối cao);

b) Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Vụ trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Vụ;

c) Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Vụ trưởng phân công.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng

Trưởng phòng chịu sự phân công của Lãnh đạo Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động của phòng để thực hiện nhiệm vụ và chương trình công tác được giao. Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng chương trình công tác của phòng để triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ trong phạm vi phòng; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của VKSND tối cao và của Vụ;

2. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng phòng và công chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các công việc của phòng (đối với việc phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự, việc phân công cán bộ thụ lý do Vụ trưởng quyết định); kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng và công chức trong phòng;

3. Quản lý, theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc công tác của phòng;

4. Trực tiếp nghiên cứu, góp ý kiến xây dựng chuyên đề; viết các loại báo cáo; góp ý kiến về hướng dẫn nghiệp vụ; trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các vụ, việc do VKSND cấp dưới thỉnh thị;

5. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Vụ;

6. Đề xuất với Lãnh đạo Vụ về việc thực hiện chính sách cán bộ;

7. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Vụ, quy định, nội quy của VKSND tối cao; khi vắng mặt phải ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng;

8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng giao;

9. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả, tiến độ công việc được phân công.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và Lãnh đạo Vụ. Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của Phòng;

2. Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;

3. Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;

4. Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Trưởng phòng và Lãnh đạo Vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, điều hành, trực tiếp thực hiện công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;

b) Ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;

c) Tiếp công dân; đề xuất việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành và theo sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao;

đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

2. Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng phân công:

a) Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố theo quy định của pháp luật, quy định của Ngành;

b) Tiếp công dân; đề xuất việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;

c) Theo dõi, nắm tình hình tội phạm, kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy của các Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Định kỳ 6 tháng, 1 năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình hình tội phạm, ưu điểm và hạn chế của công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy của các Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách;

d) Nghiên cứu, đề xuất việc trả lời thỉnh thị, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp dưới thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tham gia kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Viện kiểm sát cấp dưới;

đ) Thông qua công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp và sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý nhà nước; báo cáo Lãnh đạo Vụ để tham mưu với Lãnh đạo VKSND tối cao ban hành kiến nghị khắc phục và phòng ngừa vi phạm;

e) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật;

g) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các công chức khác;

h) Kiểm sát viên cao cấp ký các văn bản tố tụng khi được Viện trưởng VKSND tối cao ủy quyền;

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng VKSND tối cao, Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách khối, Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

3. Kiểm tra viên và công chức khác có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây khi được Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng phân công:

a) Giúp Kiểm sát viên trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, trong hoạt động điều tra, truy tố;

b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo phòng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.              

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 13. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Nội dung chương trình công tác năm

- Những công việc trong chương trình công tác năm của Vụ phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành;

- Các phòng phải chịu trách nhiệm đề xuất nội dung công việc của phòng để đưa vào chương trình công tác của Vụ.

b) Phân công thực hiện:

- Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Vụ;

- Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 của năm trên cơ sở các phòng đề xuất, Phòng Tham mưu, tổng hợp trình Lãnh đạo Vụ dự kiến nội dung công tác trọng tâm năm sau để gửi Văn phòng VKSND tối cao đăng ký những công việc của Vụ đưa vào Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND tối cao trước ngày 25 tháng 11 hàng năm;

- Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi Chỉ thị, Kế hoạch công tác năm của VKSND tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ gửi các phòng để tham gia ý kiến;

- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tập hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Vụ;

- Vụ trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Vụ để thực hiện;

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Vụ phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách công tác đó, trình Lãnh đạo Vụ hay Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao quyết định, thời hạn hoàn thành.

b) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Vụ;

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp chương trình công tác quý sau của Vụ, trình Vụ trưởng xem xét, quyết định.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Phòng Tham mưu, tổng hợp dự thảo chương trình công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Vụ duyệt và gửi các phòng vào chiều Thứ Hai hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Vụ, Phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng và thông báo cho các cá nhân liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ:

Căn cứ chương trình công tác của Vụ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng xác định biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Vụ.

 Điều 14. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Vụ; hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Vụ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng.

 

Mục 2

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO V

Điều 15. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Phiếu đề xuất giải quyết công việc” theo mẫu của Vụ.

2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Vụ trưởng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 16. Thủ tục trình tự giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo Vụ phải do Lãnh đạo phòng xây dựng, kiểm tra/ký nháy; Lãnh đạo Vụ kiểm tra và trình lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng có liên quan; những đề xuất của VKSND cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản.

Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của Lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.

3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Vụ thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 17. Trách nhiệm của phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình Lãnh đạo Vụ giải quyết công việc

1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Vụ phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phòng trình, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 18. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Vụ tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn…

2. Các cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì, gồm:

a) Hội nghị chuyên đề, tập huấn;

b) Họp giao ban Lãnh đạo Vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý); thứ Hai hàng tuần Lãnh đạo Vụ và các Trưởng phòng họp giao ban tuần;

c)  Lãnh đạo Vụ họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ khác hoặc với các cơ quan, đơn vị hữu quan; lãnh đạo VKSND cấp dưới;

d) Họp toàn thể Vụ;

e) Họp tập thể Lãnh đạo Vụ; các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

3. Phó Vụ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

a) Họp với các phòng phụ trách;

b) Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;

c) Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Vụ trưởng chủ trì.

4. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ quyền) chủ trì:

a) Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng đã được quy định;

b) Lãnh đạo phòng có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ.

Điều 19. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

1.  Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị báo cáo Lãnh đạo Vụ trình lãnh đạo VKSND   tối cao quyết định;

b) Nội dung hội nghị, chương trình hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

c)  Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

d) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

đ) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

e) Các vấn đề cần thiết khác.

2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Vụ duyệt;

b) Thời hạn trình Lãnh đạo Vụ duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 07 ngày làm việc để Lãnh đạo Vụ xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện phê duyệt;

- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Vụ thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến Lãnh đạo Vụ trước ngày họp 2 ngày làm việc;

- Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Vụ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 1 ngày;

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình Lãnh đạo VKSND tối cao duyệt; kịp thời báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;

d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Vụ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Vụ; báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình của đơn vị; Chương trình và Hướng dẫn công tác THQCT-KSĐT-KSXXST án ma túy hàng năm…

e) Các phòng chủ trì họp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp;

f) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Vụ, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình Lãnh đạo Vụ ký ban hành.

Điều 20. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

- Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo VKSND tối cao, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;

b) Các phòng nghiệp vụ chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; 

c) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Vụ phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Vụ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Vụ giao cho công chức trong Vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Vụ xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

MỤC 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 21. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Vụ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng chủ trì họp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Vụ tại cuộc họp.

Điều 22. Quy định về việc ký các văn bản

1. Vụ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Vụ, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện  trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện;

c) Các văn bản được lãnh đạo Viện KSND tối cao ủy quyền.

2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản:

- Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Vụ trưởng giao phụ trách;

- Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng (đối với các văn bản tố tụng khi Vụ trưởng đi vắng, Phó Vụ trưởng chỉ được ký khi có ủy quyền bằng văn bản của Lãnh đạo VKSND tối cao).

Điều 23. Phát hành văn bản

1. Phòng chủ trì xây dựng văn bản hoặc cá nhân có văn bản được duyệt và quyết định ban hành có trách nhiệm phát hành các văn bản của Vụ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời chuyển phòng Tham mưu tổng hợp 01 bản để cập nhật theo dõi.

2. Vụ trưởng phân công Phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) thực hiện việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là "MẬT" do Vụ phát hành khi thấy cần thiết.

3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

Điều 24. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Vụ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Vụ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Vụ mà các phòng trực thuộc Vụ, các đơn vị và VKSND cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.

Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các VKSND cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 25. Thẩm quyền kiểm tra

1. Vụ trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và của Vụ trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Phó Vụ trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Vụ trưởng giao.

3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Vụ ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.

Điều 26. Hình thức kiểm tra

1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Vụ tiến hành kiểm tra:

Lãnh đạo Vụ, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

Lãnh đạo Vụ yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

Điều 27. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo Lãnh đạo Vụ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Người chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Vụ.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Vụ giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.

5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Vụ giao.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 28. Đi công tác trong nước

1. Việc cử công chức của đơn vị tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Vụ phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.

2. Công chức của đơn vị được cử tham gia đoàn công tác trong và ngoài ngành; tại Trại giam; Trại tạm giam… phải lập kế hoạch công tác, trong đó nêu rõ: Mục đích, nội dung, thời gian (ngày đi, ngày về), địa điểm trình Lãnh đạo Vụ phụ trách duyệt kế hoạch trước 03 ngày đi công tác. Trường hợp đột xuất phải có đề xuất báo cáo lãnh đạo phụ trách có ý kiến trước khi trình Vụ trưởng duyệt.

3. Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức của đơn vị tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Vụ về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

4. Khi cử công chức của đơn vị đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Vụ về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Vụ, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Vụ phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối.

6. Lãnh đạo Vụ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Vụ, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp  liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn;

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp  thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức, viên chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ;

c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Vụ cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo Lãnh đạo Vụ, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

d) Trước ngày làm việc, Lãnh đạo Vụ chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Vụ và lãnh đạo Viện phụ trách khối;

đ) Tổ chức làm việc: Vụ chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Viện phụ trách khối;

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Vụ, gửi Lãnh đạo Vụ duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Vụ phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp  chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Vụ.

Điều 29. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1. Công chức của đơn vị được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Vụ theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức của đơn vị tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo Lãnh đạo Vụ.

 

Mục 7               

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 30. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.

2. Nội dung và kết quả công việc khi được Vụ trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.

3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Vụ của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 31. Các phòng báo cáo Lãnh đạo Vụ

1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Vụ theo quy định của Vụ. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Vụ trưởng phụ trách trước khi gửi lên cấp cao hơn;

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo Lãnh đạo Vụ phụ trách để xử lý kịp thời;

Các phòng đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Lãnh đạo phòng Tham mưu, tổng hợp  còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin cho Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban Lãnh đạo Vụ hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Vụ;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các VKSND cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo tiến độ giải quyết án; trả lời thỉnh thị; giải quyết đơn… và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Vụ trưởng.

Điều 32. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng

Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức của đơn vị nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành;

2. Chỉ thị Kế hoạch công tác của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của Ngành và Chương trình công tác của Vụ;

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế, quy định của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 33. Cung cấp thông tin về hoạt động của Vụ

1. Về cung cấp thông tin:

a) Chỉ khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao, Vụ mới thực hiện việc cung cấp thông tin.

b) Việc cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý. Công chức tuyệt đối không được cung cấp thông tin khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền.

2. Việc cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 34. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Công tác văn thư, lưu trữ của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Công văn, tài liệu gửi đến Vụ phải được Phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Vụ trưởng. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Vụ, Phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3. Văn bản, tài liệu do Vụ soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan VKSND tối cao hoặc của Vụ trước khi gửi và phải lưu một bản ở Phòng Tham mưu, tổng hợp.

4. Văn bản, tài liệu được lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5. Mỗi công chức trong Vụ có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho Phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành kiểm sát nhân dân.

6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Vụ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Vụ trưởng. Khi công chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 35. Công tác tổ chức, cán bộ của Lãnh đạo Vụ

1. Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2. Tiếp nhận công chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức lãnh đạo cấp phòng.

3. Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo Lãnh đạo Vụ phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

4. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.

5. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

6. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Vụ gồm có: tập thể Lãnh đạo Vụ, đại diện Ban Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành công đoàn bộ phận. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của Hội đồng, Vụ trưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 36. Quản lý công chức

1. Việc quản lý công chức của Vụ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát. Mọi công chức trong Vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

2. Công chức của Vụ được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Vụ phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ.

3. Vụ trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách). Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Vụ phụ trách. Công chức cần nghỉ phải được phép của Lãnh đạo phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo Lãnh đạo phòng biết và báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng bằng văn bản.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi Lãnh đạo Vụ duyệt được gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo Lãnh đạo Vụ và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO,

VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 37. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao

Vụ trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các Nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng VKSND    tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban cán sự đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.

Điều 38.  Quan hệ với Lãnh đạo VKSND tối cao

1. Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện  trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Vụ đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Vụ trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao.

2. Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách đơn vị về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách.

3. Trong trường hợp Vụ trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Vụ trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 39. Quan hệ với các đơn vị thuộc VKSND tối cao

1. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với vụ án vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ, vừa có tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra khác mà không thuộc trường hợp tách vụ án thì Vụ tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố đối với vụ án đó. Kết thúc giai đoạn truy tố, Vụ có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết vụ án cho đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra có liên quan biết.

2. Phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao. Phối hợp trong việc xây dựng các văn bản; bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức của đơn vị.

3. Phối hợp hướng dẫn VKSND cấp dưới giải quyết các vụ án phạm tội về ma túy.

4. Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản lý hành chính tư pháp, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

5. Phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, viên chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức của Vụ.

6. Phối hợp với Vụ kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra VKSND tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng ngành.

Điều 40.  Quan hệ với VKSND cấp dưới

1. Vụ căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện  trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật cho các VKSND cấp dưới; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao cho các VKSND cấp dưới (khi được Lãnh đạo VKSND tối cao ủy nhiệm).

2. VKSND cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Vụ để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.

Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Vụ thì trao đổi lại với Vụ và báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao giao cho Vụ thông báo thì VKSND cấp dưới phải chấp hành.

Điều 41. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Đảng uỷ, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Đảng ủy cơ quan VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do VKSND     tối cao ban hành.

2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Công đoàn cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.

3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.

4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Hội đồng lương cơ quan VKSND tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ quan.

Điều 42. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

1. Mọi hoạt động phối hợp bảo đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.

2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề liên quan đến việc giải quyết án ma túy và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khi có yêu cầu.

3. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG V

Điều 43. Quan hệ giữa các Lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Vụ.

2. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự uỷ nhiệm, phân công của Vụ trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Vụ trưởng.

3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì thực hiện ý kiến của Vụ trưởng, nhưng Phó Vụ trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 44. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với Lãnh đạo phòng

1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng và của Vụ.

2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Vụ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 7 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Lãnh đạo Vụ, của Vụ.

3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với Lãnh đạo phòng thì báo cáo Lãnh đạo Vụ; giữa Lãnh đạo phòng với Phó Vụ trưởng thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 45. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Vụ

1. Lãnh đạo phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với Lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.

2. Theo phân công của Vụ trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Vụ. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.

Điều 46. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với tổ chức Đảng, Công đoàn của Vụ

1. Đầu tháng Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp uỷ và Chủ tịch công đoàn của Vụ để thông báo những chủ trương công tác của Vụ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Vụ.

2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn của Vụ được mời tham dự các cuộc họp do Lãnh đạo Vụ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, đoàn viên Công đoàn.

3. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Vụ được Lãnh đạo Vụ giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, đoàn viên Công đoàn.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Điều 47. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 48. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Vụ trái với quy định trong Quy chế này.

Điều 49. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSNDTC, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện KSND tối cao quyết định./.

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Hòa Bình

 

Ban biên tập