CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Lãnh đạo trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh

03/11/2019
Cỡ chữ: Tương phản

Đồng chí Nguyễn Quốc Hân - Hiệu trưởng

     

Đồng chí Nguyễn Công Sinh

Phó Hiệu trưởng

 

Đồng chí Mai Văn Sinh

Phó Hiệu trưởng

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-VKSTC-T3 ngày 20/11/2015

 của Viện trưởng VKSND tối cao)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Trường nghiệp vụ).

Công chức, viên chức, người lao động khác (sau đây gọi chung là công chức, viên chức); các phòng, khoa, học viên thuộc Trường nghiệp vụ và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Trường nghiệp vụ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Vị trí pháp lý

1.  Trường nghiệp vụ là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.

2.  Tên đầy đủ của Trường nghiệp vụ là: Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh.

Trụ sở đặt tại đường 449, khu phố 2, phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 08. 38960122;                    Số Fax: 08.38973583.

3. Trường nghiệp vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng được mở tại chi nhánh Kho bạc nhà nước Quận 9.

Website: https://www.tkshcm.edu.vn

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ

1. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.

2. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức; tiêu chuẩn các chức danh; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

3. Tập huấn và bồi dưỡng chuyên đề thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.

4. Hợp tác quốc tế về công tác đào tạo và bồi dưỡng Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, công chức, viên chức của VKSND.

5. Nghiên cứu khoa học và thông tin khoa học pháp lý theo quy định của pháp luật phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng VKSND tối cao giao.

Điều 4. Nguyên tắc làm việc

1. Trường nghiệp vụ làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, mọi hoạt động của Trường nghiệp vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Trường nghiệp vụ. Công chức, viên chức thuộc Trường nghiệp vụ phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Trường nghiệp vụ, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Hiệu trưởng.

3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức, người lao động, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch, kịp thời trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.

 

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA

CÁC PHÒNG, KHOA VÀ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Trường nghiệp vụ:

Lãnh đạo Trường nghiệp vụ gồm có Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng.

2. Hội đồng khoa học của Trường nghiệp vụ.

3. Các phòng chức năng:

Phòng Tổ chức Hành chính;

Phòng Đào tạo;

Phòng Quản lý khoa học và thông tin tư liệu;

Phòng Quản trị.

4. Các khoa nghiệp vụ:

Khoa Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự (gọi tắt là khoa Kiểm sát hình sự);

Khoa Kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật (gọi tắt là khoa Kiểm sát dân sự);

Khoa Tội phạm học và điều tra tội phạm;

Khoa Quan hệ quốc tế;

Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng Trường nghiệp vụ thống nhất với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thành lập đơn vị mới.

5. Biên chế:

Biên chế của Trường nghiệp vụ thuộc biên chế công chức và viên chức của VKSND tối cao, do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Trường nghiệp vụ và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 6. Hội đồng khoa học của Trường nghiệp vụ

1. Hội đồng khoa học được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng; thành phần Hội đồng theo quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Trường nghiệp vụ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng khoa học:

a) Nghiên cứu, triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Chỉ thị, Kế hoạch của ngành Kiểm sát để xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học hàng năm của Trường nghiệp vụ;

b) Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển Trường nghiệp vụ; xây dựng, thảo luận và thông qua kế hoạch công tác nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng năm;

c) Tham gia ý kiến trong việc xét duyệt, đánh giá, nghiệm thu các đề tài, chuyên đề, giáo trình, tập bài giảng, tài liệu, chương trình, nội dung giảng dạy; đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thuộc Trường nghiệp vụ;

d) Đóng góp ý kiến các dự án luật, pháp lệnh; các đề án, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác của VKSND tối cao;

đ) Đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học; có sáng kiến, phát minh trong công tác quản lý, điều hành và trong chuyên môn;

e) Cho ý kiến về việc thành lập, sáp nhập, chia tách tổ chuyên môn, kỹ thuật, tổ bộ môn thuộc Trường nghiệp vụ;

g) Thực hiện các hoạt động tham mưu, tư vấn khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tổ chức - Hành chính

1. Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng về công tác tổ chức cán bộ và hành chính.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tổ chức - Hành chính:

a) Xây dựng các nội quy, quy định theo phân công của Hiệu trưởng và giám sát việc thực hiện nội quy, quy định;

b) Tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu biên chế, đội ngũ công chức, viên chức; tuyển dụng, đánh giá, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và thực hiện chính sách cán bộ;

c) Phụ trách và phối hợp cùng các phòng, khoa nghiệp vụ trong tổ chức các kì thi tuyển công chức, viên chức và các chức danh khác theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân khi được VKSND tối cao giao;

d) Quản lý hồ sơ công chức, viên chức; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức của Trường nghiệp vụ;

đ) Theo dõi, tổng hợp việc xét thi đua, khen thưởng ở các đơn vị trong Trường để trình Hội đồng Thi đua khen thưởng của Trường nghiệp vụ, giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện chính sách thi đua khen thưởng;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động; bảo đảm thực hiện nội quy, quy định của Trường nghiệp vụ, tham mưu cho Hiệu trưởng về việc xem xét và đề xuất biện pháp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;

g) Lập hồ sơ xử lý kỷ luật công chức, viên chức để đưa ra Hội đồng kỷ luật Trường nghiệp vụ xét; tham mưu giúp Hiệu trưởng trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

h) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;

i) Dự thảo các văn bản hành chính thuộc phạm vi chung của Trường nghiệp vụ hoặc do Hiệu trưởng giao;

k) Thống kê số liệu, tổng hợp, báo cáo tình hình công tác tuần, tháng, quý, năm; báo cáo định kỳ về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và của Trường nghiệp vụ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo của các phòng, khoa trong Trường nghiệp vụ;

l) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra nội bộ theo sự phân công của Hiệu trưởng;

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Đào tạo

1. Phòng Đào tạo có chức năng giúp Hiệu trưởng định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát công tác giảng dạy và học tập; quản lý học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế của Trường nghiệp vụ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Đào tạo:

a) Chủ trì phối hợp với các Khoa trong việc xây dựng định hướng mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng;

b) Chủ trì phối hợp với các khoa nghiệp vụ lập kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình giảng dạy các khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm sát, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát; xếp thời khóa biểu cho các khóa, lớp; quản lý thời khóa biểu;

c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đào tạo của Trường nghiệp vụ;

d) Cung cấp danh sách học viên cho các phòng, khoa có liên quan; làm và cấp thẻ cho học viên; chịu trách nhiệm về hồ sơ của người học và lưu trữ các hồ sơ liên quan đến người học;

đ) Quản lý học viên; cập nhật, quản lý và tổng hợp kết quả học tập của học viên theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Viện trưởng VKSND tối cao; theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp quá trình học tập và rèn luyện của học viên để làm cơ sở cho việc xét tốt nghiệp và cấp chứng chỉ;

e) Công bố, lưu giữ điểm, quản lý hồ sơ học tập của học viên; dự thảo các quyết định liên quan đến tổ chức và học tập của các lớp học;

g) Phối hợp với các khoa nghiệp vụ tổ chức các lễ khai giảng, bế giảng, thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên; giải quyết việc thi lại, học lại; phối hợp với phòng, khoa giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của học viên liên quan đến việc học tập;

h) Tổ chức, quản lý cấp, phát chứng chỉ, giấy chứng nhận kết quả học tập, theo đúng quy định;

i) Quản lý, theo dõi việc giảng dạy, thanh toán, kiểm tra và xác nhận khối lượng giờ giảng của giảng viên;

k) Xây dựng các báo cáo về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường nghiệp vụ;

l) Đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo;

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý khoa học và thông tin tư liệu

1. Phòng Quản lý khoa học và thông tin tư liệu có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý công tác nghiên cứu khoa học; công nghệ thông tin, thư viện và phòng truyền thống của Trường nghiệp vụ; đề xuất Hiệu trưởng thành lập các Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu các đề tài, chuyên đề khoa học, thẩm định chất lượng bài giảng của giảng viên.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý khoa học và thông tin tư liệu:

a) Quản lý công tác nghiên cứu khoa học:

Xây dựng kế hoạch và đề xuất chương trình nghiên cứu khoa học hàng năm;

Tổ chức đánh giá và nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ cấp trường, cấp khoa;

Chủ trì phối hợp với các phòng, khoa khác thuộc Trường nghiệp vụ xây dựng chương trình, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học;

Đề xuất và hỗ trợ việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường;

Thanh toán, quyết toán các đề tài khoa học;

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

b) Quản lý hoạt động thông tin, công nghệ:

Quản lý và chịu trách nhiệm vận hành hệ thống mạng máy tính, mạng Internet và các ứng dụng công nghệ thông tin khác của Trường nghiệp vụ;

Hỗ trợ kĩ thuật về công nghệ thông tin cho các phòng, khoa Trường nghiệp vụ; bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa trang thiết bị công nghệ thông tin của Trường nghiệp vụ;

Quản trị trang thông tin điện tử của Trường nghiệp vụ; quản lý nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử, bảo mật cơ sở dữ liệu trên trang thông tin điện tử;

Báo cáo định kỳ về tình trạng hoạt động và đề xuất hướng giải quyết sự cố liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin thuộc Trường nghiệp vụ;

Xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hoạt động quản lý điều hành của Trường nghiệp vụ;

Phối hợp với phòng Quản trị trong việc mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin;

Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ tin học phục vụ hoạt động của Trường nghiệp vụ;

Xây dựng các nội quy, quy định và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị tin học trong Trường nghiệp vụ.

c) Quản lý Thư viện:

Thư viện có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng quản lý về thư viện (gồm cả Thư viện điện tử) và tư liệu của Trường nghiệp vụ;

Quản lý thư viện, khai thác, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;

In ấn, phát hành tài liệu, giáo trình của Trường nghiệp vụ;

Xây dựng các nội quy, quy định và hướng dẫn khai thác, sử dụng các tài liệu lưu trữ trong thư viện của Trường nghiệp vụ;

Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và thực hiện việc mua sắm, giới thiệu các đầu sách, báo, tạp chí mới phục vụ công tác học tập và nghiên cứu, giảng dạy tại Trường nghiệp vụ;

Quản lý nội dung Thư viện điện tử của Trường nghiệp vụ;

Chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát tài liệu, hồ sơ tình huống, sách, báo, tạp chí cho công chức, viên chức, người lao động và học viên;

Liên kết với các thư viện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

d) Quản lý hoạt động của phòng truyền thống:

Sưu tầm tài liệu về tổ chức và hoạt động của nhà trường qua các thời kỳ;

Quản lý, cập nhật và trưng bày tài liệu đã sưu tầm theo mô hình thiết kế của phòng truyền thống.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản trị

1. Phòng Quản trị có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng bảo đảm quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, đất đai, trang thiết bị, phương tiện, tham mưu giúp Hiệu trưởng về lập dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch thu, chi, quản lý, giám sát sử dụng kinh phí, thanh quyết toán theo đúng chế độ, theo các quy định về quản lý tài chính của pháp luật và của VKSND tối cao; thực hiện việc công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản trị:

a) Tham mưu cho Hiệu trưởng quản lý xây dựng cơ bản, cải tạo, sửa chữa, xây mới các công trình của Trường nghiệp vụ;

b) Quản lý các phòng học, hội trường và bố trí sắp xếp theo lịch học tập và lịch công tác;

c) Lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, quản lý, phân phối các trang thiết bị, văn phòng phẩm và các phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Trường nghiệp vụ; kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trường nghiệp vụ, thực hiện chế độ báo cáo về tài sản theo quy định Nhà nước;

d) Quản lý, khai thác, vận hành và sửa chữa mạng lưới điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình trong Trường nghiệp vụ;

đ) Quản lý công tác bảo vệ, trật tự trị an trong phạm vi Trường nghiệp vụ;

e) Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt, thiên tai…;

 g) Quản lý ký túc xá và học viên ở nội trú trong ký túc xá theo quy định của Trường nghiệp vụ và các quy định của pháp luật;

h) Tổ chức chỉ đạo và đảm bảo công tác y tế, vệ sinh môi trường các khu nhà vệ sinh, hành lang công cộng trong khu vực học tập, nơi làm việc, đường sá, sân chơi trong Trường nghiệp vụ; quy hoạch, trồng và cắt tỉa cây xanh, vườn hoa, cây cảnh, đảm bảo cảnh quan môi trường;

i) Quản lý điều hành phương tiện đi lại của Trường nghiệp vụ;

k) Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, nguồn thu sự nghiệp và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí và các khoản thu khác phát sinh tại Trường nghiệp vụ;

l) Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch các mặt hoạt động của Trường nghiệp vụ, các định mức chế độ tài chính hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí tháng, quý, năm cho các hoạt động của Trường nghiệp vụ;

m) Lập dự toán cấp phát trang phục, bảng tên, cấp hàm, cấp hiệu cho công chức, viên chức và người lao động của Trường nghiệp vụ;

n) Quản lý các nguồn thu của Trường nghiệp vụ; thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân;

o) Hướng dẫn và kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh quyết toán theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước;

p) Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý và cơ quan tài chính đúng hạn và đúng quy định;

q) Quản lý quỹ tiền mặt, tài khoản ngân sách nhà nước cấp, tài khoản tiền gửi của Trường nghiệp vụ;

r) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 11. Tổ chuyên môn, kỹ thuật

1. Tổ chuyên môn, kỹ thuật là đơn vị thuộc phòng thực hiện nhiệm vụ thuộc một lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ do phòng đảm nhiệm. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách tổ chuyên môn, kỹ thuật do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của phòng chức năng và ý kiến của Hội đồng khoa học.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chuyên môn, kỹ thuật:

a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tham mưu và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ do Tổ đảm nhiệm;

b) Xây dựng kế hoạch công tác, đề xuất áp dụng hoặc áp dụng những giải pháp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Trưởng phòng và Hiệu trưởng giao; quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại nơi làm việc;

c) Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động và thực hiện nhiệm vụ thuộc Tổ, đánh giá công tác của công chức, viên chức, người lao động của Tổ, tham gia đánh giá công tác quản lý của phòng và của Trường theo yêu cầu của Hiệu trưởng và Trưởng phòng;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

3. Tổ trưởng Tổ chuyên môn, kỹ thuật do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. Tổ trưởng chuyên môn, kỹ thuật có trách nhiệm quản lý, điều hành Tổ thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2 Điều này.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các khoa nghiệp vụ

1. Các khoa nghiệp vụ là những đơn vị có chức năng giúp Hiệu trưởng quản lý chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của Trường nghiệp vụ.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các khoa nghiệp vụ:

a) Đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa; đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Nhà trường;

b) Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trong Ngành; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ kiểm sát và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Ngành;

c) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển chương trình đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ kiểm sát theo các tiêu chuẩn được pháp luật quy định; thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định của pháp luật và quy định của VKSND tối cao;

d) Tổ chức hoạt động khoa học, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học; tổ chức triển khai và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Trường và cấp Khoa; gắn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; thảo luận đóng góp ý kiến các dự án luật, pháp lệnh; các đề án;

đ) Quản lý công chức, viên chức thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;

e) Quản lý nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng quản lý chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ;

g) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình, tập bài giảng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Hiệu trưởng giao; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy - học, thực hành, thực tập;

h) Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động và học viên;

i) Tổ chức đánh giá công chức, viên chức, người lao động thuộc khoa;

k) Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu của khoa theo quy định;

l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Ngoài những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn chung được quy định tại Khoản 2, Điều này, những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các khoa nghiệp còn được quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 của Quy chế này.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Kiểm sát hình sự

1. Khoa Kiểm sát hình sự có chức năng giảng dạy các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Kiểm sát hình sự:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự do VKSND tối cao phê duyệt. Xây dựng chương trình khung, biên soạn bài giảng, giáo trình và tài liệu các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự do VKSND tối cao phê duyệt;

b) Tổ chức các phong trào phát huy sáng kiến trong công tác giảng dạy, tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thực tế về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự;

 c) Bảo đảm đúng quy trình và chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Kiểm sát Dân sự

1. Khoa Kiểm sát dân sự có chức năng giảng dạy các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, và những việc khác theo quy định của pháp luật, phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Kiểm sát dân sự:

 a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật do VKSND tối cao phê duyệt;

b) Xây dựng chương trình khung, biên soạn bài giảng, giáo trình và tài liệu các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật do VKSND tối cao phê duyệt;

c) Tổ chức các phong trào phát huy sáng kiến trong công tác giảng dạy, tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thực tế về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;

d) Bảo đảm đúng quy trình và chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, và những việc khác theo quy định của pháp luật  đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyện hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm

1. Khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm có chức năng giảng dạy các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học tội phạm học và nghiệp vụ khoa học điều tra tội phạm, phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân.

 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học tội phạm học và nghiệp vụ khoa học điều tra tội phạm do VKSND tối cao phê duyệt;

b) Xây dựng chương trình khung, biên soạn bài giảng, giáo trình và tài liệu các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học tội phạm học và nghiệp vụ khoa học điều tra tội phạm do VKSND tối cao phê duyệt;

c) Tổ chức các phong trào phát huy sáng kiến trong công tác giảng dạy, tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thực tế về lĩnh vực tội phạm học và chuyên môn nghiệp vụ về khoa học điều tra tội phạm;

d) Bảo đảm đúng quy trình và chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học tội phạm học và nghiệp vụ khoa học điều tra tội phạm, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Quan hệ quốc tế

1. Khoa Quan hệ quốc tế có chức năng giảng dạy các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chung về cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các chức danh tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân, tương trợ tư pháp, phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của khoa Quan hệ quốc tế:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các chức danh tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân, tương trợ tư pháp do VKSND tối cao phê duyệt;

b) Xây dựng chương trình khung, biên soạn bài giảng, giáo trình và tài liệu các môn học, học phần theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các chức danh tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân, tương trợ tư pháp do VKSND tối cao phê duyệt;

c) Tổ chức các phong trào phát huy sáng kiến trong công tác giảng dạy, tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thực tế về cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các chức danh tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân, tương trợ tư pháp;

d) Bảo đảm đúng quy trình và chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND, các chức danh tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân, tương trợ tư pháp đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

Điều 17. Tổ bộ môn

1. Tổ bộ môn là đơn vị thuộc khoa có nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy một học phần hoặc một số học phần, chuyên đề do khoa đảm nhiệm. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách tổ bộ môn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của khoa và ý kiến của Hội đồng khoa học.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bộ môn:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng giảng dạy, học tập một học phần hoặc một số học phần, chuyên đề trong chương trình do Tổ đảm nhiệm;

b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung các học phần, chuyên đề, biên soạn đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Trưởng khoa và Hiệu trưởng giao;

c) Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động giảng dạy, các giảng viên thuộc Tổ, đánh giá công tác của giảng viên của Tổ, tham gia đánh giá công tác quản lý của khoa và của Trường theo yêu cầu của Hiệu trưởng và Trưởng khoa;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.

3. Tổ trưởng Tổ bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Tổ trưởng Tổ bộ môn có trách nhiệm quản lý, điều hành tổ thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2 Điều này.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao, quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Trường nghiệp vụ.

2. Hiệu trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:  

a) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Trường nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật Tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;

b) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Hiệu trưởng của Trường nghiệp vụ, cho lãnh đạo phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường nghiệp vụ hoặc các vấn đề do lãnh đạo VKSND tối cao phân công;

c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng.

3. Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Trường nghiệp vụ; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.

4. Phạm vi giải quyết công việc của Hiệu trưởng:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường nghiệp vụ;

b) Những công việc được lãnh đạo VKSND tối cao giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Hiệu trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Hiệu trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Hiệu trưởng trở lên nhưng các Phó Hiệu trưởng có ý kiến khác nhau;

d) Phân công, điều động, giao nhiệm vụ cho các phòng, khoa, công chức, viên chức của Trường nghiệp vụ.

5. Hiệu trưởng tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Trường nghiệp vụ trước khi quyết định những công việc sau đây:

a) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;

b) Chương trình công tác và các chương trình trọng điểm của Trường nghiệp vụ;

c) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Trường nghiệp vụ theo quy định;

d) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Trường nghiệp vụ;

đ) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Trường nghiệp vụ;

e) Những vấn đề khác mà Hiệu trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể tùy từng trường hợp Hiệu trưởng chỉ định phòng, khoa chủ trì lấy ý kiến các Phó Hiệu trưởng, tập hợp trình Hiệu trưởng quyết định. Sau khi các Phó Hiệu trưởng đã có ý kiến, Hiệu trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó hiệu trưởng

 1. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, phụ trách một số phòng, khoa và được sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng, thay mặt Hiệu trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;

Định kỳ hoặc đột xuất các Phó Hiệu trưởng phải báo cáo với Hiệu trưởng công việc được giao khi có yêu cầu.

2. Phạm vi giải quyết các công việc của Phó Hiệu trưởng:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và văn bản pháp lý khác trong lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Hiệu trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Hiệu trưởng đó để giải quyết. Trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng hoặc giữa các Phó Hiệu trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Hiệu trưởng quyết định;

d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Hiệu trưởng phải xin ý kiến của Hiệu trưởng trước khi quyết định.

3. Trong trường hợp Hiệu trưởng vắng mặt, một Phó Hiệu trưởng được ủy quyền quản lý, điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau

a) Được Hiệu trưởng ủy quyền thay mặt Hiệu trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc của Trường nghiệp vụ và ký văn bản thay Hiệu trưởng;

b) Được Hiệu trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Hiệu trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Trường nghiệp vụ;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Hiệu trưởng khác khi Phó Hiệu trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Hiệu trưởng;

d) Báo cáo với Hiệu trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được ủy quyền quản lý đơn vị;

4. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng giao.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng phòng, Trưởng khoa

Trưởng phòng, Trưởng khoa có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa; chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Trường nghiệp vụ;

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng, khoa mình sang phòng, khoa khác hoặc lên lãnh đạo Trường; không tự ý giải quyết những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa khác;

3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng, Trưởng khoa khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, khoa và thực hiện nhiệm vụ chung của Trường nghiệp vụ;

4. Đề xuất với lãnh đạo Trường nghiệp vụ về việc thực hiện chính sách cán bộ;

5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng, khoa theo hướng dẫn của lãnh đạo Trường nghiệp vụ; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý;

6. Điều hành hoạt động của phòng, khoa chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Trường nghiệp vụ, quy định, nội quy của VKSND tối cao;

7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng, Phó trưởng khoa quản lý, điều hành phòng, khoa. Trường hợp Trưởng phòng, Trưởng khoa vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách bằng văn bản;

8. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng giao.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa

1. Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng, Trưởng khoa và lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

2. Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa có trách nhiệm:

a) Giúp Trưởng phòng, Trưởng khoa xây dựng chương trình công tác của phòng, khoa;

b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng, khoa theo sự phân công của Trưởng phòng, Trưởng khoa;

c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng đề tài khoa học, đề án, chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo và văn bản khác theo sự phân công của Trường phòng, Trưởng khoa;

d) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của phòng, khoa;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Trưởng phòng, Trưởng khoa và lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

Điều 22. Giảng viên

1. Giảng viên của Trường nghiệp vụ là công chức (trong một số trường hợp đặc biệt), viên chức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các khoa nghiệp vụ.

2. Tiêu chuẩn giảng viên

a) Tiêu chuẩn chung:

Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh; đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị.

b) Tiêu chuẩn cụ thể:

 Giảng viên cao cấp là viên chức chuyên môn có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm và chuyên ngành giảng dạy; có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; có đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành trở lên được Hội đồng khoa học công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả; có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định;

Giảng viên chính là viên chức chuyên môn có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; có đề án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp khoa hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn; có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định;

Giảng viên là viên chức chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có ngoại ngữ trình độ B trở lên; có tin học trình độ B trở lên; có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên

1. Nhiệm vụ giảng dạy:

a) Nghiên cứu để nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học viên; xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy;

b) Giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp;

c) Tìm hiểu trình độ, kiến thức và hiểu biết của học viên; thường xuyên cập nhật thông tin để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phương pháp giảng dạy và cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy; thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của học viên và hướng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy;

d) Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của Nhà trường.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ:

a) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các chương trình, đề án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được phân công và có kết quả cụ thể được Hội đồng khoa học đánh giá đạt yêu cầu trở lên;

b) Nghiên cứu khoa học và công nghệ để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng; tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành Kiểm sát nhân dân; cải tiến phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, chuyên đề thuộc nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng được phân công giảng dạy;

c) Viết các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, viết các chuyên đề, báo cáo khoa học tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học được phân công;

d) Thực hiện quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của học viên; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Nhà trường;

đ) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học khác khi được phân công.

3. Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, công tác đảng, đoàn thể và các hoạt động khác:

a) Tham gia xây dựng, triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập của Nhà trường;

b) Tham gia các công tác khác như: Chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập, hướng dẫn thực hành; quản lý khoa, tổ bộ môn; quản lý khoa học và công nghệ; công tác đảng, đoàn thể và các công tác khác khi được lãnh đạo Nhà trường giao;

4. Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ:

a) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy để tăng cường năng lực công tác đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành Kiểm sát nhân dân;

b) Có trách nhiệm thực hiện khi được Nhà trường xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng để có các trình độ chuyên môn, học vị đạt chuẩn hoặc cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu chuẩn khi được bổ nhiệm vào chức danh mới;

c) Hàng năm được Nhà trường tổ chức đi nghiên cứu thực tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý.

Điều 24. Trợ giảng

1. Trợ giảng là người giúp việc cho giảng viên trong việc chuẩn bị bài giảng, hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ, thực hành, diễn án, thảo luận, chấm bài.

2. Giảng viên tập sự, công chức, viên chức trong các lĩnh vực chuyên môn của các phòng, khoa thuộc nhà trường hoặc công chức của các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện có thể tham gia làm trợ giảng.

3. Hiệu trưởng Trường nghiệp vụ quyết định việc trợ giảng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ phụ cấp đối với trợ giảng theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, quy định của Ngành Kiểm sát nhân dân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Công chức, viên chức có nhiệm vụ sau:

a) Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi;

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, khoa, trước lãnh đạo Trường nghiệp vụ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công thực hiện và theo dõi;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và các quy định của Trường nghiệp vụ, phòng, khoa.

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của học viên

1.    Nhiệm vụ của học viên:

a) Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Học viên là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định;

c) Thực hiện các quy định của Trường nghiệp vụ và các quy định của pháp luật liên quan đến người học;

d) Tôn trọng giảng viên, công chức, viên chức, người lao động của Trường nghiệp vụ; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện;

đ) Tham gia hoạt động xã hội, các phong trào do nhà trường phát động, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và thực hành tiết kiệm, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

e) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trường nghiệp vụ;

g) Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển truyền thống của Trường nghiệp vụ;

h) Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong học tập và sinh hoạt tại Trường nghiệp vụ;

i) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền của học viên:

a) Được tôn trọng và đồi xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;

b) Được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với học viên; được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao;

c) Được hưởng chính sách đối với học viên thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Được đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;

đ) Người học đạt thành tích xuất sắc và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định hiện hành;

e) Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học;

f) Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường Nghiệp vụ, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;

g) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của Trường nghiệp vụ;

h) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với Trường nghiệp vụ các giải pháp góp phần xây dựng Trường nghiệp vụ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học;

i) Có quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

 

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Điều 27. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

Những công việc đăng ký trong Chương trình công tác năm của nhà trường phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của VKSND tối cao với sự chủ động đề xuất của các phòng, khoa. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời hạn hoàn thành;

Các phòng, khoa phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà mình đề xuất đưa vào chương trình công tác của Trường nghiệp vụ.

b) Phân công thực hiện:

Phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng, khoa liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Trường nghiệp vụ;

Vào ngày 05 tháng 11 năm trước các phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ gửi phòng Tổ chức - Hành chính danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Sau khi Văn phòng VKSND tối cao gửi kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 05 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính phải tổng hợp và cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Trường nghiệp vụ gửi đến các phòng khoa để tham gia ý kiến;

Các phòng, khoa phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi phòng Tổ chức - Hành chính để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng. Phòng Tổ chức - Hành chính giúp Hiệu trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Hiệu trưởng để thông qua Chương trình công tác năm của Trường nghiệp vụ;

Hiệu trưởng ký ban hành và gửi các phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

 a) Yêu cầu:

 Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Trường nghiệp vụ phải xác định rõ nội dung chính bao gồm: Phòng, khoa chủ trì, phối hợp, người phụ trách và thời hạn hoàn thành sau đó trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ quyết định.

b) Phân công thực hiện:

Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng, khoa phải dự kiến chương trình công tác quý tiếp theo chuyển cho phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ. Quá thời hạn trên phòng, khoa nào không gửi coi như phòng, khoa đó không có nhu cầu điều chỉnh;

Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chương trình công tác quý sau của Trường nghiệp vụ trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng các phòng, khoa căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Hiệu trưởng trước ngày 20 hàng tháng;

b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Trường nghiệp vụ trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng, khoa.

4. Chương trình công tác tuần:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, phòng Tổ chức Hành chính phối hợp với các phòng, khoa có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt và gửi các phòng, khoa vào chiều thứ Sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Trường nghiệp vụ, phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm trông báo kịp thời cho các phòng, khoa và các cá nhân có liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ:

a) Căn cứ chương trình công tác của Trường nghiệp vụ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng, khoa nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức, viên chức, người lao động trong phòng, khoa; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Trường nghiệp vụ;

b) Trưởng phòng, Trưởng khoa có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng, khoa hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực và tìm giải pháp khắc phục đồng thời thông báo cho phòng Tổ chức - Hành chính biết để điều chỉnh kế hoạch chung.

Điều 28. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm các Trưởng phòng, Trưởng khoa rà soát và thống kê đánh giá thực hiện chương trình công tác của phòng, khoa và gửi phòng Tổ chức Hành chính để tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng về kết quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của nhà trường. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được xem là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng, khoa và là cơ sở xem xét thi đua khen thưởng.

 

Mục 2 

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG NGHIỆP VỤ

Điều 29. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Trường nghiệp vụ

1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, khoa và các phòng, khoa báo cáo việc giải quyết công việc bằng văn bản (trừ trường hợp đột xuất và những việc gấp).

2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng, khoa có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác, làm việc trực tiếp với các phòng, khoa thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Hiệu trưởng quy định hoặc ủy quyền.

Điều 30. Thủ tục trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản, tờ trình Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải do lãnh đạo phòng, khoa xây dựng, ký kiểm tra, ký nháy; Lãnh đạo Trường nghiệp vụ kiểm tra và trình lãnh đạo Viện;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng, khoa khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng, khoa có liên quan;

c) Tài liệu trình đối với các văn bản

Các tài liệu trình phải thuyết minh rõ các nội dung chính và tuân thủ theo quy trình soạn thảo, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế văn thư, lưu trữ của Trường nghiệp vụ.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thủ tục phải trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng, kể cả ý kiến khác nhau. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm đầy đủ tài liệu.

3. Các văn bản trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Trường nghiệp vụ thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.

Điều 31. Trách nhiệm của phòng Tổ chức - Hành chính trong việc trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ giải quyết công việc

          1. Phòng Tổ chức - Hành chính trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường nghiệp vụ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.

          2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các đơn vị có liên quan gửi trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng có nhiệm vụ:

          Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định trong thời gian không quá 02 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp phòng Tổ chức-Hành chính làm phiếu báo cho các đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng biết;

           Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trường nghiệp vụ, tài liệu chưa đủ rõ để xem xét quyết định, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc phòng Tổ chức - Hành chính phải trả lại cho đơn vị gửi và nêu rõ lý do trả lại.

          3. Hồ sơ trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ phải lập danh mục theo dõi xử lý.

          4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc phòng Tổ chức-Hành chính trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 32. Các loại hội nghị và cuộc họp

1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Trường nghiệp vụ tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả tiết kiệm.

a) Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai, tổng kết công tác năm, sơ kết 06 tháng, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn; hội nghị công chức, viên chức, người lao động;

b) Các cuộc họp: Giao ban, lãnh đạo Trường nghiệp vụ, các hội đồng chuyên môn…;

c) Các phòng, khoa tổ chức các cuộc họp phòng, khoa để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng, khoa đã được quy định;

d) Lãnh đạo phòng, khoa có thể tham gia các cuộc họp, làm việc với đại diện các đơn vị liên quan theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

Điều 33. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

1.    Duyệt chủ trương

a) Hiệu trưởng quyết định các cuộc họp sau:

Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Hiệu trưởng chủ trì);

Họp giao ban lãnh đạo Trường nghiệp vụ thường kỳ (tuần, tháng, quý);

Họp giao ban Trường nghiệp vụ;

Họp giao ban với một số phòng, khoa;

Họp tập thể lãnh đạo Trường nghiệp vụ, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

b) Phó Hiệu trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

Giao ban với các phòng, khoa phụ trách;

Các cuộc họp giải quyết công việc do Phó Hiệu trưởng chủ trì.

c) Trưởng phòng, Trưởng khoa quyết định các cuộc họp do phòng, khoa chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng nhiệm vụ.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị:

Phòng Tổ chức - Hành chính phối hợp với phòng, khoa chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ quyết định về:

a) Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị báo cáo;

b) Thành phần, thời gian, địa điểm hội nghị, cuộc họp;

c) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

d) Dự kiến chương trình hội nghị;

e) Các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo báo cáo:

a) Phòng Tổ chức-Hành chính thông báo cho các phòng, khoa liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng, khoa chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng, Trưởng khoa có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt;

b) Thời hạn trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt báo cáo:

Báo cáo chính phải gửi phòng Tổ chức-Hành chính trước ngày hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ xem xét phê duyệt;

Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Trường nghiệp vụ thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Trường nghiệp vụ trước 02 ngày làm việc;

Các báo cáo chuyên đề cần Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày;

c) Đối với hội nghị Ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị phòng Tổ chức-Hành chính có trách nhiệm đôn đốc các phòng, khoa dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo Viện duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của Trường nghiệp vụ.

Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng, khoa chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Trường nghiệp vụ gồm: Báo cáo tổng kết công tác sáu tháng, một năm của Trường nghiệp vụ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Trường nghiệp vụ.

4. Mời họp: Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc đơn vị được giao chủ trì họp gửi giấy mời đúng danh sách, thành phần mời họp; Giấy mời phải do lãnh đạo Trường nghiệp vụ ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Phòng Tổ chức-Hành chính chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các phòng, khoa thuộc Trường nghiệp vụ chuẩn bị;

b) Nếu tổ chức họp ở trong Trường nghiệp vụ, phòng Quản trị chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, phòng Quản trị bố trí xe đưa đón, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);

c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;

d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt.

Điều 34. Tổ chức họp

1. Triển khai họp:

a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng, khoa chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

a) Phòng, khoa chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Trường nghiệp vụ, trình lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt trước khi ký ban hành;

b) Các phòng, khoa nghiệp vụ chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Trường nghiệp vụ phân công.

3. Báo cáo kết quả họp:

a) Phó Hiệu trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Hiệu trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Trường nghiệp vụ Trường nghiệp vụ giao cho công chức, viên chức trong Trường nghiệp vụ tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Trường nghiệp vụ xử lý kịp thời.

4. Các công việc sau họp:

Phòng Tổ chức - Hành chính cùng phòng, khoa được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Trường nghiệp vụ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

Mục 4

BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN

Điều 35. Thời hạn ban hành các văn bản

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Trường nghiệp vụ Trường nghiệp vụ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, phòng Tổ chức - Hành chính phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Trường nghiệp vụ tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Trường nghiệp vụ họp định kỳ hàng tháng, phòng Tổ chức - Hành chính phải ra thông báo ý kiến kết luận của Ban giám hiệu tại cuộc họp.

Điều 36. Quy định về việc ký các văn bản

1. Hiệu trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Trường nghiệp vụ, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng VKSND tối cao;

b) Các văn bản trình lãnh đạo VKSND tối cao;

c) Các văn bản được lãnh đạo VKSND tối cao ủy quyền.

2. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng giao ký thay các văn bản:

a) Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Hiệu trưởng giao phụ trách;

b) Khi Hiệu trưởng vắng mặt, Phó Hiệu trưởng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng.

Điều 37. Phát hành văn bản

1.  Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm phát hành các loại văn bản của Trường nghiệp vụ sau khi lãnh đạo Trường nghiệp vụ ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.

2.   Hiệu trưởng phân công phòng Quản lý khoa học và thông tin tư liệu (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng lên Trang thông tin điện tử Trường nghiệp vụ đối với các loại văn bản không phải là “Mật” do Trường nghiệp vụ phát hành khi thấy cần thiết.

3.  Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

 

Mục 5

KIỂM TRA

          Điều 38. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

Trường nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Trường nghiệp vụ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi, nhiệm vụ mà các phòng, khoa trực thuộc Trường nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện.Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các VKSND cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.

Điều 39. Thẩm quyền kiểm tra

1.   Hiệu trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường nghiệp vụ và của Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật.

2.  Phó Hiệu trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng, khoa được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Hiệu trưởng giao.

3.   Lãnh đạo phòng, khoa có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Ban giám hiệu ủy quyền hoặc giao chủ trì.

4.    Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của VKSND tối cao.

Điều 40. Hình thức kiểm tra

1.  Phòng, khoa tự kiểm tra:

 Lãnh đạo phòng, khoa thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, khoa. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì xin ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

2. Trường nghiệp vụ tiến hành kiểm tra:

a)  Kiểm tra theo kế hoạch

Lãnh đạo Trường nghiệp vụ Trường nghiệp vụ, lãnh đạo phòng, khoa và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra theo kế hoạch được gửi trước cho các đơn vị được kiểm tra;

Lãnh đạo Trường nghiệp vụ Trường nghiệp vụ yêu cầu các phòng, khoa báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

b)    Kiểm tra đột xuất:

Kiểm tra theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

Điều 41. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra

1. Sau khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị kiểm tra và các phòng, khoa có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Trưởng các phòng, khoa kiểm tra có trách nhiệm theo dõi xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng, Trưởng khoa báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Trường nghiệp vụ giao theo thẩm quyền của đơn vị mình.

 5. Phòng Tổ chức Hành chính tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Ban giám hiệu giao.

 

Mục 6

ĐI CÔNG TÁC

Điều 42. Đi công tác trong nước

1.   Tham gia đoàn đi công tác:

a) Việc cử công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Trường nghiệp vụ phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn;

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, công chức, viên chức tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Trường nghiệp vụ về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Trường nghiệp vụ do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Các đoàn công tác khác:

a) Khi cử công chức, viên chức đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng, khoa phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

b) Trong thời gian 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Trường nghiệp vụ về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Trường nghiệp vụ.

Điều 43. Đi công tác, học tập ở nước ngoài

1.  Công chức, viên chức được cử tham gia các đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề có liên quan đến Trường nghiệp vụ theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;

2.  Kết thúc chuyến công tác, học tập ở nước ngoài, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam, công chức, viên chức tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự và báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ và lãnh đao VKSND tối cao.

 

Mục 7

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT

Điều 44. Phó Hiệu trưởng báo cáo Hiệu trưởng

1.  Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Hiệu trưởng.

2.  Nội dung và kết quả làm việc khi được Hiệu trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Hiệu trưởng đi vắng.

3.  Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Hiệu trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

4.  Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Trường nghiệp vụ của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 45. Các phòng, khoa báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ

1.  Trưởng phòng, Trưởng khoa phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ theo quy định của Trường nghiệp vụ. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực.

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, khoa, Trưởng phòng, khoa phải báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ để xử lý kịp thời.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo phòng Tổ chức - Hành chính còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

          a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Trường nghiệp vụ hàng tuần;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Trường nghiệp vụ;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, các phòng, khoa thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng;

          đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.

Điều 46. Cung cấp thông tin về hoạt động của phòng, khoa

Các phòng, khoa có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;

2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Trường nghiệp vụ, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);

3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức, viên chức;

4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của đơn vị;

6. Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 47. Cung cấp thông tin về hoạt động của Trường nghiệp vụ

1.  Về cung cấp thông tin:

 a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

2.  Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.

Điều 48. Công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu

1.  Công tác văn thư, lưu trữ của Trường nghiệp vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.

2.  Công văn, tài liệu gửi đến Trường nghiệp vụ phải được phòng Tổ chức - Hành chính tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Hiệu trưởng để xử lý; trường hợp Hiệu trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Hiệu trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Hiệu trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Trường nghiệp vụ, phòng Tổ chức Hành chính chuyển văn bản đó đến phòng, khoa hoặc cán bộ, công chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.

3.  Văn bản, tài liệu do Trường nghiệp vụ soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư của Trường nghiệp vụ (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở phòng Tổ chức - Hành chính.

4.  Văn thư, tài liệu được lưu tại phòng Tổ chức - Hành chính theo từng loại, từng cấp ban hành, theo trình tự thời gian, có danh mục kèm theo để sử dụng chung.

5.  Mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong Trường nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho phòng Tổ chức - Hành chính lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảỏ vệ bí mật nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.

6.  Phòng Tổ chức hành chính giúp Hiệu trưởng kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Trường nghiệp vụ và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Hiệu trưởng. Khi cán bộ được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo phân công.

 

Mục 8

CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 49. Công tác tổ chức cán bộ của lãnh đạo Trường nghiệp vụ

1.  Nhận xét, đánh giá công chức của đơn vị.

2.  Tiếp nhận công chức, viên chức; điều động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức, viên chức theo quy định phân cấp quản lý cán bộ đảm bảo cơ cấu công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng.

Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.

3.  Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức trong đơn vị.

4.  Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

5.  Các Hội đồng của Trường nghiệp vụ hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Hiệu trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 50. Quản lý công chức, viên chức

Việc quản lý công chức, viên chức của Trường nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi công chức, viên chức trong Trường nghiệp vụ phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.

1.  Công chức, viên chức của Trường nghiệp vụ được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, nếu không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trường nghiệp vụ phải được sự đồng ý của lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

2.  Hiệu trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo VKSND tối cao. Phó Hiệu trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được phép của Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách). Công chức, viên chức có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng, khoa.

Nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Trường nghiệp vụ duyệt được gửi đến phòng Tổ chức - Hành chính để quản lý theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ và thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

Mục 9

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 51. Nguồn tài chính của Trường nghiệp vụ

1. Nguồn tài chính:

Nguồn kinh phí do ngân sách cấp;

Nguồn thu từ sự nghiệp;

Nguồn thu khác;

Hiệu trưởng Trường nghiệp vụ chủ động các khoản chi cho các hoạt động thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển Trường nghiệp vụ theo quy định.

2. Tài sản:

Tài sản nhà nước do Trường nghiệp vụ quản lý và sử dụng theo quy định của Quy chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của Trường nghiệp vụ.

Điều 52. Quản lý tài chính, tài sản

1.  Quản lý tài chính:

Hoạt động thu, chi của Trường nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và của ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Quản lý tài sản:

 Trường nghiệp vụ có trách nhiệm lập dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và các văn bản của Bộ Tài chính;

Hồ sơ tài sản do phòng Quản trị lập, bảo quản và lưu trữ theo quy định. Đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng, chiếm dụng hoặc sử dụng trái phép.

 

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Mục 1

QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 53. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao

Hiệu trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao tại đơn vị mình phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao.

Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất những vấn đề của Trường nghiệp vụ để đưa ra Ban Cán sự Đảng VKSND tối cao thảo luận, quyết nghị giải quyết những vụ việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự Đảng.

Điều 54. Quan hệ với lãnh đạo VKSND tối cao

1.  Hiệu trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND tối cao. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Trường nghiệp vụ đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, Hiệu trưởng chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của Trường nghiệp vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng.

2.  Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Phó Viện trưởng phụ trách khối về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.

3.  Trong trường hợp Hiệu trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng VKSND tối cao thì Hiệu trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.

Điều 55. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao

1.  Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao; xây dựng chương trình khung, biên soạn giáo trình, tập bài giảng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức, viên chức; giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát.

2.  Phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình công tác, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

3.  Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức, viên chức, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức của Trường nghiệp vụ; tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chương trình khung, viết các tập bài giảng, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.

4.  Phối hợp với trường Đại học Kiểm sát Hà Nội trong việc biên soạn chương trình khung, viết giáo trình, bài giảng; tổ chức hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm giảng dạy; trao đổi giảng viên trong công tác giảng dạy và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác khi được VKSND tối cao giao.

Điều 56. Quan hệ với VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện

Phối hợp với VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên; mời giảng viên thỉnh giảng và cử giảng viên Trường nghiệp vụ đi nghiên cứu thực tiễn; hướng dẫn học viên trong thời gian đi thực tế ở VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện.

Điều 57. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác

Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để phối hợp trong công tác quản lý hành chính nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương và nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ; quan hệ với các cơ sở đào tạo khác trong việc mời giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ.

 

Mục 2

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG TRƯỜNG NGHIỆP VỤ

Điều 58. Quan hệ giữa các thành viên lãnh đạo Trường nghiệp vụ

Hiệu trưởng điều hành mọi hoạt động của Trường nghiệp vụ.

Phó Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của Hiệu trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Hiệu trưởng.

Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng thì thực hiện ý kiến của Hiệu trưởng, nhưng Phó Hiệu trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách khối xém xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 59. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường nghiệp vụ với lãnh đạo phòng, khoa

1.  Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực và phòng, khoa định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng, khoa hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, khoa, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của từng phòng, khoa và của Trường nghiệp vụ.

2.  Trưởng phòng, Trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trường nghiệp vụ về kết quả công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các nhiệm vụ được giao, những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Trường nghiệp vụ.

3.  Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức, viên chức với lãnh đạo phòng, khoa thì báo cáo lãnh đạo Trường nghiệp vụ; giữa lãnh đạo phòng, khoa với Phó Hiệu trưởng thì báo cáo Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

Điều 60. Quan hệ giữa các Trưởng phòng, Trưởng khoa trong Trường nghiệp vụ

1. Lãnh đạo phòng, khoa khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, khoa khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng, khoa đó. Lãnh đạo phòng, khoa được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng, khoa chủ trì.

 2. Theo phân công của Hiệu trưởng, lãnh đạo các phòng, khoa có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Trường nghiệp vụ. Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền của phòng, khoa hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng, khoa chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Trường nghiệp vụ xem xét, quyết định.

Điều 61. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường nghiệp vụ với Đảng ủy, Ban chấp hành công đoàn của Trường nghiệp vụ

1.  Vào đầu tháng, Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Đảng ủy và Chủ tịch công đoàn của Trường nghiệp vụ để thông báo những chủ trương công tác của Trường nghiệp vụ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của Đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Trường nghiệp vụ.

2.  Bí thư Đảng bộ Trường nghiệp vụ, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Trường nghiệp vụ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

3.  Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường nghiệp vụ được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của Đảng viên, Công đoàn viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62. Khen thưởng và kỷ luật

Công chức, viên chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.

Điều 63. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 64. Trách nhiệm thi hành

1. Hiệu trưởng Trường nghiệp vụ, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2.Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định./.                             

 

 

VIỆN TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Hòa Bình

 

 

                                                                                

Ban biên tập