CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

17/03/2021
Cỡ chữ:   Tương phản
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/4/2021.

Không còn giới hạn giá trị tối đa để được miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo

Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về định mức miễn thuế đối với loại quà biếu, quà tặng thuộc điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP như sau:

“Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm”.

Quy định mới đã bỏ điều kiện "… có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng" khi xem xét miễn thuế cho quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện.

Miễn thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo điều ước quốc tế từ 25/4/2021

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP đã quy định bổ sung Điều 29a về miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế vào Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cụ thể:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm:

- Chủng loại, định lượng hàng hóa được quy định tại điều ước quốc tế.

- Văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế. Trường hợp cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế không phải là cơ quan quản lý chuyên ngành thì căn cứ theo văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế.

Bên cạnh đó, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP cũng quy định thủ tục xác nhận trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế, cụ thể như sau:

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa miễn thuế có công văn đề nghị cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành có văn bản xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gửi tổ chức, cá nhân hoặc có văn bản từ chối trong trường hợp hàng hóa đề nghị miễn thuế không phù hợp với điều ước quốc tế.

Sửa đổi quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 34. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.

Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.”

Bổ sung 02 trường hợp không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định bổ sung Điều 37a vào Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trong đó đưa ra các trường hợp không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:

- Không thu thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này.

- Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.

Để được áp dụng không thu thuế, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: 01 bản chính công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 02 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09a Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37a, ngoài công văn yêu cầu không thu thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ tương tự như hồ sơ hoàn thuế.

Thời điểm nộp hồ sơ không thu thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan.

NTH
Tìm kiếm