CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

  TỐI CAO

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

Số:  07/KH-VKSTC

 

 

Hà Nội, ngày  07 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG BÁO CÁO, PHỤC VỤ ĐOÀN GIÁM SÁT CỦA

ỦY BAN TƯ PHÁP CỦA QUỐC HỘI

 

       Thực hiện Nghị quyết số 1051/NQ-UBTP14 ngày 10/01/2018 và Kế hoạch số 1052/KH-UBTP14 ngày 10/01/2018 (kèm theo phụ lục) của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XIV về việc giám sát “Việc chấp hành pháp luật về tố tụng hành chính trong giải quyết các vụ án hành chính, thi hành các bản án, quyết định hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân”. Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng kế hoạch để triển khai, thực hiện như sau:

          I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

          1. Mục đích:

- Viện kiểm sát các cấp xây dựng báo cáo, phục vụ Đoàn giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong việc chấp hành pháp luật về tố tụng hành chính trong giải quyết các vụ án hành chính; kiểm sát việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

- Qua xây dựng báo cáo, phục vụ Đoàn giám sát để đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết các vụ án hành chính, kiểm sát việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đó, Viện kiểm sát nhân dân các cấp nêu được những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đồng thời đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm sát.

           2. Yêu cầu:

- Viện kiểm sát nhân dân các cấp xây dựng báo cáo phải bám sát Kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đảm bảo về thời hạn và chất lượng.

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch của Viện trưởng VKSND tối cao, Nghị quyết và Kế hoạch của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.

- Phân tích rõ số liệu về kiểm sát giải quyết án và kiểm sát thi hành án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân phải đầy đủ, chính xác.

          II. NỘI DUNG

         1. Viện kiểm sát nhân dân các cấp xây dựng báo cáo (trong 3 năm 2015, 2016, 2017, cụ thể từng năm: Năm 2015 từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2015; năm 2016 từ ngày 01/10/2015 đến 30/9/2016; năm 2017 từ 01/10/2016 đến 30/9/2017) theo các nội dung sau:

          1.1. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

          1.1.1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015 của cơ quan chịu sự giám sát liên quan đến việc giải quyết các vụ án hành chính khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

- Số lượng.

- Tên văn bản.

- Thẩm quyền ban hành.

- Thời gian ban hành.

- Đối với những văn bản chưa ban hành cần báo cáo rõ kế hoạch, tiến độ chuẩn bị và dự kiến ban hành.

          1.1.2. Đánh giá kết quả, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015 liên quan đến việc giải quyết các vụ án hành chính khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

           1.1.3. Giải pháp, kiến nghị.

           1.2. Về việc kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính

          1.2.1. Kiểm sát được bao nhiêu trường hợp trả đơn khởi kiện/Tổng số Tòa án đã thông báo trả lại đơn khởi kiện. Tổng số kiến nghị được Tòa án chấp nhận.

          1.2.2. Tổng số vụ án Viện kiểm sát kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ/ tổng số vụ Tòa án thụ lý, giải quyết các vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          1.2.3. Về tình hìnhViện kiểm sát tham gia phiên tòa hành chính về quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          - Số phiên tòa sơ thẩm vắng mặt Kiểm sát viên/ tổng số phiên tòa sơ thẩm.

          - Số phiên tòa phúc thẩm vắng mặt Kiểm sát viên/ tổng số phiên tòa phúc thẩm.

          1.2.4. Về tình hình kháng nghị của Viện kiểm sát đối với các bản án hành chính về quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          - Số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp (tỷ lệ %).

          - Số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp (tỷ lệ %).

          - Tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận.

          - Số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát/ tổng số bản án bị Tòa án hủy.

          - Tỷ lệ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận.

          - Số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát/ tổng số bản án bị Tòa án hủy, sửa.

          - Nêu rõ nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kháng nghị loại án này (như: số lượng kháng nghị của Viện kiểm sát/ tổng số bản án bị Tòa án hủy, sửa; tỷ lệ kháng nghị của Viện kiểm sát được Tòa án chấp nhận…)

          1.2.5. Các dạng vi phạm phổ biến của Tòa án trong công tác giải quyết, xét xử các vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          1.2.6. Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát với Tòa án về việc khắc phục vi phạm pháp luật trong việc giải quyết, xét xử các vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          1.2.7. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế vướng mắc, nguyên nhân trong việc kiểm sát các vụ án hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          1.2.8. Giải pháp, kiến nghị.

          1.3. Về kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

          1.3.1. Tình hình chấp hành pháp luật trong thi hành án hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân.

          - Tổng số bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành.

          - Tổng số bản án, quyết định của Tòa án chưa được thi hành và lý do.

          - Tổng số trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị Tòa án ra quyết định buộc thi hành án.

          - Tổng số trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền đôn đốc thi hành bản án.

          1.3.2. Những vi phạm pháp luật phổ biến trong công tác thi hành án hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổng số kiến nghị của Viện kiểm sát về việc khắc phục vi phạm pháp luật và kết quả thực hiện.

          1.3.3. Giải pháp, kiến nghị.

          2. Phục vụ đoàn giám sát

          Viện kiểm sát nhân dân các cấp, các đơn vị chịu sự giám sát:

          2.1. Cử đại diện Lãnh đạo tham gia Đoàn giám sát và tham gia các buổi làm việc của Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu của Đoàn giám sát.

          2.2. Cung cấp tài liệu, hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.

          2.3. Bố trí nơi làm việc, các điều kiện đảm bảo khác khi Đoàn giám sát đến làm việc.

          III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ xây dựng báo cáo theo nội dung 1.1, 1.2, 1.3 phần II kế hoạch này và gửi về Viện kiểm sát nhân dân tỉnh để tổng hợp (thời gian gửi báo cáo theo yêu cầu của Viện kiểm sát tỉnh).

         2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng báo cáo hai cấp theo nội dung 1.1, 1.2, 1.3 phần II kế hoạch này gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (cho Vụ 10, Vụ 11 và Vụ 14) trước ngày 09/3/2018.

          Đối với Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Đồng Tháp, Hà Nội, Hải Dương, Quảng Nam, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh Phúc; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3 là đối tượng chịu sự giám sát, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ xây dựng báo cáo theo các nội dung Kế hoạch này và gửi 01 bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời xây dựng báo cáo riêng theo Kế hoạch và phụ lục của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội gửi về Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trước ngày 09/3/2018.

         3. Cục thống kê tội phạm và công nghệ thông tin (Cục 2) có trách nhiệm cung cấp số liệu toàn ngành theo mục 1.2, 1.3 phần II của Kế hoạch này gửi cho Vụ 10, Vụ 11 (thời điểm theo mục 1 phần II của Kế hoạch) trước ngày 09/3/2018.

          4. Vụ 14 tổng hợp và xây dựng báo cáo toàn ngành theo nội dung 1.1 Phần II của Kế hoạch này gửi cho Vụ 10 trước ngày 10/4/2018.

          5. Vụ 11 tổng hợp và xây dựng báo cáo toàn ngành theo nội dung 1.3 Phần II của Kế hoạch này gửi cho Vụ 10 trước ngày 10/4/2018.

         6. Vụ 10 tổng hợp và xây dựng báo cáo chung của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (hoàn thành gửi Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trước ngày 10/5/2018).

          7. Văn phòng VKSND tối cao có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, các điều kiện đảm bảo khác khi Đoàn giám sát đến làm việc tại VKSND tối cao.

          Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (có liên quan) căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện đúng thời gian, đảm bảo chất lượng.

          Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc liên hệ trực tiếp với Vụ 10, Vụ 11 và Vụ 14 – Viện kiểm sát nhân dân tối cao để được hướng dẫn.

          (Lưu ý: Báo cáo của Viện kiểm sát các cấp gửi về VKSND tối cao cho Vụ 10, Vụ 11, Vụ 14 bằng văn bản. Ngoài ra, gửi qua hộp thư điện tử: Vụ 10: vu10.vkstc@gmail.com; Vụ 11: phong1v112017@gmail.com); Vụ 14: luonghien87@gmail.com)

 

 

Nơi nhận:

- Viện trưởng VKSNDTC (để b/cáo);

- Các Đ/c Phó VT VKSNDTC (để p/hợp chỉ đạo);

- Vụ trưởng Vụ 10, Vụ 11, Vụ 14, Cục 2, Chánh văn phòng - VKSTC (để thực  hiện);

- Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3 (để t/ hiện);

- Viện trưởng VKS tỉnh, TP trực thuộc TW (để t/hiện);

- Lưu: VT, V10.

KT. VIỆN TRƯỞNG

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Thủy Khiêm

 

 

 

 

TÌM KIẾM