CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

The Supreme People’s Procuracy of Viet Nam

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
 
 
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CỤC KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-VKSTC-C3
ngày 20/11/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cục Kế hoạch – Tài chính (sau đây gọi chung là Cục 3).
2. Công chức và người lao động khác, các phòng thuộc Cục, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục 3 chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Cục 3 là đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân  tối cao.
2. Cục 3 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Cục 3 có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các công tác sau đây:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài chính, ngân sách, kế toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chính sách chế độ trong ngành Kiểm sát nhân dân theo qui định của pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện việc mua sắm tập trung để cấp phát một số loại tài sản và tổ chức việc may sắm trang phục thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo qui định của pháp luật;
3. Tổ chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực kế hoạch - tài chính của Viện kiểm sát nhân dân;
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Cục làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Cục phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức, hoạt động của Cục. Công chức và người lao động khác thuộc Cục phải thực hiện nhiệm vụ đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Đảm bảo tuân thủ trình tự và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Viện.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức và người lao động khác, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức của Đảng và  Nhà nước.
 
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÁC
 
Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
2. Các phòng:
a) Phòng Tham mưu tổng hợp;
b) Phòng Kế hoạch ngân sách;
c) Phòng Tài chính kế toán;
d) Phòng Đầu tư xây dựng;
e) Phòng Tài sản và Trang phục.
Việc thành lập, sáp nhập, chi tách, giải thể các phòng trực thuộc Cục do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng và Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ.
3. Biên chế của Cục 3 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp
Phòng tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Công tác quản trị, hành chính, công tác tổ chức, công tác thi đua khen thưởng, công tác văn thư, lưu trữ;
2. Công tác quản lý chung, tổng hợp, xây dựng chương trình công tác năm, báo cáo công tác tuần, tháng, quý, năm, báo cáo thi đua và các báo cáo khác theo quy định của ngành và do lãnh đạo Cục giao. Giúp Cục trưởng duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001-2008 trong hoạt động của Cục;
3. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục, giúp Cục trưởng trình lãnh đạo Viện tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị tập huấn về các chế độ, chính sách của Nhà nước trong toàn ngành; tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác tài chính của Ngành;
4. Thực hiện việc chi tiêu phục vụ hoạt động thường xuyên của Cục, các nội dung khác của toàn Ngành theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật; phối hợp với các phòng trong Cục trong thực hiện nhiệm vụ chung;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế hoạch ngân sách
Phòng Kế hoạch ngân sách giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục, nghiên cứu giúp Cục trưởng trong việc lập dự toán toàn Ngành; xây dựng định mức phân bổ ngân sách; thực hiện phân bổ, điều chỉnh dự toán ngân sách toàn ngành các nguồn vốn, theo quy định của pháp luật về ngân sách. Giúp Cục trưởng trong việc kiểm tra, theo dõi, tổng hợp dự toán, điều hành ngân sách toàn Ngành;
2. Nghiên cứu chế độ, chính sách, các hoạt động đặc thù của ngành Kiểm sát để tham mưu cho Cục trưởng báo cáo lãnh đạo Viện kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân;
3. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục nghiên cứu xây dựng các văn bản quản lý, hướng dẫn và điều hành công tác kế hoạch ngân sáchcủa Ngành;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đầu tư xây dựng
Phòng Đầu tư xây dựng giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, kiểm tra, thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình trong toàn ngành theo quy định của pháp luật và của ngành;
2. Thẩm định báo cáo, đề xuất chủ trương đầu tư và dự thảo quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án trong ngành;
3. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục nghiên cứu đề xuất với Cục trưởng về công tác đầu tư xây dựng;
4. Phối hợp với phòng Kế hoạch ngân sách, nghiên cứu giúp Cục trưởng trong việc hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư xây dựng, phân bổ, điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng trong toàn ngành;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách; xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán đối với các đơn vị dự toán trong Ngành; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của toàn ngành theo quy định của pháp luật gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ngân sách nhà nước;
2. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ nghiên cứu đề xuất với Cục trưởng về công tác tài chính, kế toán và quyết toán ngân sách của Ngành;
3. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục giúp Cục trưởng trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, công tác kế toán của ngành theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài sản và Trang Phục
Phòng Tài sản và Trang phục giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thống nhất quản lý tài sản nhà nước, trang phục của các đơn vị trong ngành. Giúp Cục trưởng trong việc tổ chức hoặc hướng dẫn các đơn vị dự toán lựa chọn nhà thầu cung cấp trang thiết bị, tài sản, may sắm trang phục theo quy định của pháp luật;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc mua sắm, quản lý sử dụng, xử lý tài sản nhà nước của các đơn vị trong ngành theo quy định của pháp luật và của ngành. Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung đối với một số loại tài sản cho toàn Ngành;
3. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất với Cục trưởng về công tác trang phục và tài sản trong ngành;
4. Phối hợp với Phòng Kế hoạch ngân sách, nghiên cứu giúp Cục trưởng trong việc hướng dẫn lập, phân bổ, điều chỉnh dự toán trang phục; dự toán mua sắm tài sản theo các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng
1. Cục trưởng là Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
2. Cục trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, quý, tháng của Cục theo sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Cục;
b) Chỉ đạo công tác nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc lập, phân bổ, điều chỉnh dự toán ngân sách; tổ chức xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định của pháp luật; kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật. Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ kế toán tài chính, đầu tư xây dựng, trang phục và tài sản trong ngành. Thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Phó Cục trưởng, Trưởng phòng và các công chức        thuộc Cục;
d) Thừa ủy quyền Viện trưởng ký các văn bản, quyết định khi được uỷ quyền, các văn bản thông báo chủ trương về công tác Tài chính khi được Lãnh đạo Viện giao. Ký, ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về quản lý tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng, tài sản và trang phục;
đ) Chủ trì phối hợp với thủ trưởng các đơn vị trong ngành thực hiện nhiệm vụ Tài chính; xây dựng đề án, chuyên đề nghiệp vụ; nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, xây dựng quy chế, ban hành chế độ, chính sách về công tác Tài chính; tổng kết công tác, hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức và người lao động khác làm công tác tài chính trong ngành Kiểm sát;
e) Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.
3. Cục trưởng là Chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Cục; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.
4.    Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục, các quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được lãnh đạo Viện giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết những việc tuy đã giao cho Phó Cục trưởng, nhưng thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Cục trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau.
5. Cục trưởng tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Cục (Cục trưởng, các Phó Cục trưởng) trước khi quyết định các công việc sau đây:
a) Chương trình công tác, kế hoạch công tác năm, kế hoạch tổ chức hội nghị, xây dựng quy chế, xây dựng văn bản pháp luật, dự thảo các văn bản quan trọng trình lãnh đạo Viện;
b) Triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quan trọng của Ngành;
c) Các chương trình công tác trọng điểm của Cục;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Cục theo quy định;
đ) Dự toán sử dụng các nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm của Cục;
e) Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình; kế hoạch và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Cục;
g) Những vấn đề khác mà Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, Phòng chủ trì lấy ý kiến các Phó Cục trưởng, tập hợp trình Cục trưởng quyết định.
Sau khi các Phó Cục trưởng đã có ý kiến, Cục trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Cục trưởng
1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ                  được giao.
Khi Cục trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Cục trưởng thì các Phó Cục trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Cục trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Cục trưởng:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc lập và điều hành chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công, phụ trách;
b) Chủ động nghiên cứu đề xuất các nội dung công việc, biện pháp giải quyết, xử lý những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ  trách và công việc cụ thể được giao. Hướng dẫn, kiểm tra công chức thuộc quyền quản lý. Báo cáo Cục trưởng kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công;
c) Ký các công văn, báo cáo, giấy tờ, trực tiếp quan hệ với các cơ quan, tổ chức khi được Cục trưởng uỷ quyền;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác thì Phó Cục trưởng phải xin ý kiến Cục trưởng trước khi quyết định;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng phân công.
3. Trong trường hợp Cục trưởng vắng mặt, Phó Cục trưởng được ủy quyền quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Cục và ký văn bản thay Cục trưởng;
b) Được Cục trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Cục trưởng và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Cục;
c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Cục trưởng khác khi Phó Cục trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Cục trưởng;
d) Báo cáo với Cục trưởng kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngành và của Cục.
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Cục; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.
3. Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Cục.
4. Đề xuất với lãnh đạo Cục về việc thực hiện chính sách cán bộ.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng giao.
6. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trong phòng theo hướng dẫn của Cục; phân công công tác cho Phó Trưởng phòng và công chức và người lao động khác thuộc quyền quản lý.
7. Khi vắng mặt phải ủy quyền cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách bằng văn bản.
8. Điều hành hoạt động của phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Cục, quy định, nọi quy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
9. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng, hiệu quả và tiến độ của công việc được phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Cục.
2.    Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng chương trình công tác của Phòng;
b) Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; báo cáo kết quả công tác với Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Cục, kịp thời thống nhất phương án giải quyết nếu có phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Trực tiếp nghiên cứu góp ý kiến xây dựng chuyên đề, xây dựng các loại báo cáo, góp ý hướng dẫn nghiệp vụ;
d)    Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất giải quyết các công việc của Phòng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Cục.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức và người lao động khác
1. Chủ động xây dựng chương trình công tác của mình, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Phòng và lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Khi được phân công theo dõi địa bàn phải thường xuyên, chủ động nắm chắc tình hình theo nội dung công việc cụ thể được giao. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin mà lãnh đạo yêu cầu.
2. Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với các công chức trong đơn vị để giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh phải kịp thời báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Cục (nếu được lãnh đạo Cục trực tiếp giao nhiệm vụ).
3. Thường xuyên học tập để nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan để nắm vững kiến thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được phân công và hướng dẫn các đơn vị được theo dõi. Có phương pháp quản lý khoa học các hồ sơ tài liệu được giao.
4. Thực hiện chế độ báo cáo với Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Cục những thông tin kết quả khi được cử tham gia công tác, nghiên cứu, khảo sát, kiểm tra, học tập, hội nghị,  hội thảo v.v… Không được tự ý công bố những thông tin mà lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc lãnh đạo Cục chưa có ý kiến chỉ đạo cụ thể.
5. Chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, chế độ báo cáo công tác, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu và các quy định khác của pháp luật.
 
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
 
Điều 16. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
- Cục trưởng chỉ đạo phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng trong Cục tổ chức xây dựng chương trình công tác năm của Cục;
- Vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các phòng của Cục tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau, phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp trình lãnh đạo Cục ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng ký công việc của Cục đưa vào chương trình công tác, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15/11 hàng năm;
- Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Cục gửi các phòng để tham gia ý kiến;
- Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng tham khảo ý kiến của các Phó Cục trưởng để thông qua chương trình công tác năm của Cục;
- Cục trưởng ký ban hành và gửi các đơn vị liên quan, các phòng thuộc Cục để thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Cục. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, phòng Tham mưu, tổng hợp chương trình công tác quý sau của Cục, trình Cục trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu có thay đổi về thời gian, phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Cục ký, đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3.    Chương trình công tác tháng:
           - Hàng tháng, các phòng căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Cục trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
           - Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Cục, trình Cục trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các phòng.
4. Chương trình công tác tuần:
- Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Cục trưởng, phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình lãnh đạo Cục duyệt và gửi các phòng vào chiều thứ 6 hàng tuần;
- Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Cục, phòng Tham mưu, tổng hợp kịp thời thông báo cho các phòng biết.
5. Chương trình công tác của các phòng thuộc Cục:
- Căn cứ chương trình công tác của Cục và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Cục;
- Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp    khắc phục.
Điều 17. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của phòng, gửi phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Cục trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị về điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các phòng thuộc Cục; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Cục. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của        mỗi phòng.
 
Mục 2
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO CỤC
 
Điều 18. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Cục
1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Cục trưởng quy định hoặc ủy quyền.
Điều 19. Thủ tục trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải do lãnh đạo phòng xây dựng, kiểm tra, ký nháy; lãnh đạo Cục kiểm tra, ký vào tờ trình văn bản và trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tài liệu trình đối với các văn bản.
Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần          thiết khác.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng giải quyết. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ tài liệu.
3. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Cục thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 20. Trách nhiệm của phòng Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Cục giải quyết công việc
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chỉ trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Cục trưởng, Phó Cục trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài liệu của các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới, các đơn vị trực  thuộc Cục gửi trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng, phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm vụ:
Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, phòng Tham mưu, tổng hợp gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định;
Nếu nội dung hồ sơ, tài liệu trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phòng Tham mưu, tổng hợp trả lại cho địa phương trình và nêu rõ lý do trả lại.
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cục phải lập danh mục để theo dõi quá trình xử lý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phòng Tham mưu, tổng hợp trình, Cục trưởng, Phó Cục trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu đề xuất.
Mục 3
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP
 
Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai công tác năm; sơ kết công tác 6 tháng; tổng kết năm; hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề; hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo Cục chủ trì gồm: Họp giao ban lãnh đạo Cục thường kỳ (tuần, tháng, quý); họp giao ban Cục; lãnh đạo Cục họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị khác; lãnh đạo Cục họp, làm việc với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới tại trụ sở Cục hoặc tại địa phương; các cuộc họp khác.
3. Các cuộc họp do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền chủ trì.
Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị và cuộc họp
1.    Duyệt chủ trương
a)    Cục trưởng quyết định các cuộc họp sau: 
- Hội nghị chuyên đề; tập huấn (thuộc lĩnh vực Cục trưởng chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo Cục thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban Cục;
- Họp giao ban với một hoặc một số phòng;
- Họp tập thể lãnh đạo Cục, các cuộc họp khác để giải quyết công việc;
- Lãnh đạo Cục họp, làm việc với lãnh đạo các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
b) Phó Cục trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban với các phòng phụ trách;
- Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương;
- Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Cục trưởng chủ trì.
c) Trưởng phòng quyết định các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2.    Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị
Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để báo cáo lãnh đạo Cục, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm họp;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
3.    Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Cục duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo Cục duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính phải gửi phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Cục xem xét kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Cục thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến lãnh đạo Cục trước ngày họp 02 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Cục phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 1 ngày.
c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo và trình thời gian quy định để trước khi trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị;
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;
d) Các báo cáo thông qua lãnh đạo Cục gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm của Cục; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Cục.
4. Mời họp: Phòng Tham mưu, tổng hợp hoặc phòng chủ trì tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời họp phải do lãnh đạo Cục ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu do các phòng thuộc Cục chuẩn bị;
b) Nếu tổ chức họp ở trong Cục, phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức ở ngoài cơ quan, phòng Tham mưu, tổng hợp đăng ký, bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Cục duyệt và báo cáo lãnh đạo Viện (đối với cuộc họp hay hội nghị có lãnh đạo Viện tham dự).
Điều 23. Tổ chức họp
1.    Triển khai họp:
Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo những người dự họp biết;
Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2.    Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
a) Phòng chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo văn bản thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Viện, Cục trưởng hoặc phó Cục trưởng duyệt trước khi trình lãnh đạo Viện ký ban hành;
b) Các phòng nghiệp vụ chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;
c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Cục phân công.
3.    Báo cáo kết quả họp:
a) Phó Cục trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Cục trưởng sau khi hội nghị kết thúc;
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Cục giao cho công chức trong Cục tham dự, sau khi kết thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Cục trưởng và Phó Cục trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Cục xử lý kịp thời.
4.    Các công việc sau họp:
Phòng Tham mưu, tổng hợp và phòng được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4
BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm trình văn bản đến lãnh đạo Cục. Trong trường hợp cấp bách thì các phòng có thể trực tiếp trình văn bản đến lãnh đạo Cục.
2. Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung công việc, phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Viện tại cuộc họp.
4. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lãnh đạo Cục họp định kỳ hàng tháng, phòng Tham mưu, tổng hợp phải ra thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Cục tại cuộc họp.
Điều 25. Quy định về việc ký các văn bản
1. Cục trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính Cục, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo Viện;
c) Các văn bản được lãnh đạo Viện ủy quyền.
2. Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao ký thay các văn bản:
Một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo lĩnh vực hoặc khối do Cục trưởng giao phụ trách;
Khi Cục trưởng vắng mặt, Phó Cục trưởng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng trong trường hợp cần thiết và báo cáo        Cục trưởng.
Điều 26. Phát hành văn bản
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cục sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Cục trưởng phân công phòng Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng chuyên môn) tổ chức việc gửi đăng Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát đối với các văn bản không phải là “MẬT” do Cục phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5
KIỂM TRA
 
Điều 27. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
Cục có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Cục ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cục mà các phòng trực thuộc Cục, các đơn vị và Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có trách nhiệm thực hiện.
Việc kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực được giao đối với các đơn vị, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của Ngành.
Điều 28. Thẩm quyền kiểm tra
1. Cục trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục và của Cục trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phó Cục trưởng kiểm tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Cục trưởng giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm Cục, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Cục ủy quyền hoặc giao chủ trì.
4. Công tác kiểm tra thực hiện đúng Quy chế kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 29. Hình thức kiểm tra
Phòng tự kiểm tra: Lãnh đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Cục tiến hành kiểm tra:
Lãnh đạo Cục, lãnh đạo các phòng và các công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;
Lãnh đạo Cục yêu cầu các phòng báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 30. Thông báo và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý         (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh đạo Cục kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Cục.
4. Định kỳ cuối mỗi quý, Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cục giao theo thẩm quyền của đơn          vị mình.
5. Phòng Tham mưu, tổng hợp tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Cục giao.
 
Mục 6
ĐI CÔNG TÁC
 
Điều 31. Đi công tác trong nước
1.    Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức và người lao động khác tham gia các các đoàn công tác liên ngành, các đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Cục phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất 5 ngày làm việc, công chức và người lao động khác tham gia đoàn phải bảo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Cục về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Cục do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Cục tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của lãnh đạo Cục, phòng được giao chủ trì phối hợp với phòng Tham mưu, tổng hợp liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc trình trưởng đoàn;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức và người lao động khác tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh         đạo Cục;
c) Các báo cáo và tài liệu có liên quan của các phòng trong Cục cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
d) Trước ngày làm việc, lãnh đạo Cục chủ trì thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục và lãnh đạo Viện phụ trách khối;
đ) Tổ chức làm việc: Cục chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo Cục, lãnh đạo Viện phụ trách khối;
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Cục, gửi lãnh đạo Cục duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Cục phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối. Phòng Tham mưu, tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Cục.
3. Các đoàn công tác khác:
Khi cử công chức và người lao động khác đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phòng phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;
Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng với nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến cơ sở;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Cục về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Cục, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó. Lãnh đạo Cục phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Viện phụ trách khối.
Điều 32. Đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Công chức và người lao động khác được cử tham gia các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Cục theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.
2. Kết thúc chuyến công tác, học tập nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam, công chức và người lao động khác tham gia đoàn phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, báo cáo bằng văn bản về kết quả chuyến công tác, học tập, nộp về Vụ hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và báo cáo lãnh đạo Cục.
Mục 7
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN, BẢO MẬT
 
Điều 33. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng
1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng.
2. Nội dung và kết quả công việc khi được Cục trưởng giao phụ trách đơn vị trong thời gian Cục trưởng đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp khi được Cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.
4. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Cục của các đơn vị, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 34. Các phòng báo cáo lãnh đạo Cục
1. Trưởng phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Cục theo quy định của Cục. Báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Cục để xử lý kịp thời.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo phòng còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Cục trưởng, Phó Cục trưởng về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Cục            hàng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Cục;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng;
đ) Đề xuất và báo cáo lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến trách nhiệm, phạm vi và thẩm quyền của đơn vị.
Điều 35. Cung cấp thông tin về hoạt động của Phòng
Các phòng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến công việc của đơn vị và của Ngành;
2. Kế hoạch công tác của Ngành và Chương trình công tác của Cục, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm (nếu có);
3. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức và người lao động khác;
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của Ngành, Nội quy làm việc của Cục;
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 36. Cung cấp thông tin về hoạt động của Cục
1. Về cung cấp thông tin:
a) Theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện thực hiện việc trả lời trên báo chí, yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải chính hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
2. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định về công tác quản lý thông tin của Ngành.
Điều 37. Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến Cục phải được phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Cục trưởng để xử lý; trường hợp Cục trưởng đi vắng thì chuyển đến Phó Cục trưởng được giao phụ trách để xử lý, Phó Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Cục trưởng. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Cục, phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công chức và người lao động khác được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do Cục soạn thảo, ban hành phải vào Sổ công văn đi của Văn thư cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Cục (theo quy định) trước khi gửi và phải lưu một bản ở phòng Tham mưu, tổng hợp.
4. Văn bản, tài liệu được lưu tại phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự thời gian; có danh mục kèm theo để sử  dụng chung.
5. Mỗi công chức và người lao động khác trong Cục có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công văn, tài liệu; lập hồ sơ lưu và bảo quản hồ sơ tài liệu, cuối năm phải sắp xếp, lập danh mục bàn giao cho phòng Tham mưu, tổng hợp lưu trữ. Việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật phải tuân thủ Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Phòng Tham mưu, tổng hợp giúp Cục trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn, tài liệu của Cục và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Cục trưởng. Khi công chức và người lao động khác được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn bản, tài liệu đang xử lý cho công chức và người lao động khác được lãnh đạo phân công.
 
Mục 8
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
 
Điều 38. Công tác tổ chức, cán bộ của lãnh đạo Cục
1.    Nhận xét, đánh giá công chức và người lao động khác của Cục.
2. Tiếp nhận công chức và người lao động khác, điều động, phân công trong nội bộ Cục theo quy định đảm bảo đúng cơ cấu công chức, lãnh đạo      cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế báo cáo lãnh đạo Viện phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đề nghị được tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức và người lao động khác trong Cục.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Cục gồm có: Tập thể lãnh đạo Cục, đại diện Chi ủy, Công đoàn Cục. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo luận, quyết định của hội đồng, Cục trưởng có trách nhiệm đề nghị đơn vị, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 39. Quản lý công chức và người lao động khác
1. Việc quản lý công chức và người lao động khác của Cục tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động, Luật cán bộ, công chức Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Mọi công chức và người lao động khác trong Cục phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức và người lao động khác của Cục được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cục phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của lãnh đạo Cục.
3. Cục trưởng đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Cục trưởng có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng phụ trách).
Công chức và người lao động khác có việc riêng cần nghỉ phải được phép của lãnh đạo phòng; vắng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách bằng văn bản.
Nghỉ phép phải có giấy xin phép, ghi rõ thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Cục duyệt phải gửi đến Phòng Tham mưu, tổng hợp để theo dõi, quản lý. Công chức xin xuất cảnh vì việc riêng phải báo cáo lãnh đạo Cục và thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
 
Mục 9
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
 
Điều 40. Nguồn tài chính của Cục
1.    Nguồn kinh phí do ngân sách cấp.
2.    Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có).
3.    Nguồn thu khác.
Điều 41. Quản lý tài chính, tài sản
1. Hoạt động thu, chi của Cục 3 thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật, của Ngành.
2. Cục 3 có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1
QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VKSND TỐI CAO, VỚI CÁC ĐƠN VỊ
VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
 
Điều 42. Quan hệ giữa Cục trưởng với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Cục trưởng có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo của Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện với Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để đưa ra Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, nghị quyết giải quyết những vụ, việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của Ban Cán sự đảng.
Điều 43. Quan hệ với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cục trưởng Cục 3 trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách và báo cáo kết quả thực hiện ngân sách nhà nước hàng năm của toàn ngành và một số việc khác để quyết định.
2. Cục trưởng Cục 3 báo cáo kế hoạch công tác của Cục và kết quả thực hiện với lãnh đạo Viện (trực tiếp là Phó Viện trưởng phụ trách) khi được Viện trưởng giao. Báo cáo, phản ánh kịp thời và đề xuất phương hướng giải quyết với Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách về những đề nghị của đơn vị, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực Tài chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp Cục trưởng chưa nhất trí với kết luận của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Cục trưởng vẫn phải chấp hành nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 44. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xây dựng các văn bản hướng dẫn toàn ngành, các văn bản khác; bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho công chức và người lao động khác.
2. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều hành ngân sách, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc và công tác đầu tư xây dựng, công tác kế toán của đơn vị.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và quản lý công chức và người lao động khác, thực hiện chính sách cán bộ, đề nghị bổ nhiệm công chức của Cục. Phối hợp thực hiện tốt các nội dung quy định trong Quy chế phối hợp công tác giữa Cục 3 và Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Phối hợp với Vụ kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác xây dựng Ngành.
5. Phối hợp với các đơn vị khác trong Ngành trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về công tác tài chính.
Điều 45. Quan hệ với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
1. Cục căn cứ vào các quy định pháp luật, Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trong Ngành; thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho các đơn vị dự toán cấp dưới trong Ngành (khi được lãnh đạo Viện ủy nhiệm).
2. Các đơn vị dự toán cấp dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Cục 3 để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Cục 3 thì trao đổi lại với Cục và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao cho Cục thông báo thì các đơn vị dự toán cấp dưới trong Ngành phải chấp hành.
Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với Hội đồng Lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng Lương cơ quan.
Điều 47. Quan hệ với các cơ quan hữu quan khác.
1. Mọi hoạt động phối hợp đảm bảo theo quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ động tổ chức các cuộc họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành để trao đổi bàn bạc thống nhất những vấn đề về công tác tài chính và thống nhất những vấn đề cần hướng dẫn các địa phương khi có yêu cầu.
3. Cục 3 quan hệ với các cơ quan hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất.
 
 
Mục 2
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG CỤC
 
Điều 48. Quan hệ giữa các lãnh đạo Cục
1. Cục trưởng điều hành mọi hoạt động của Cục.
2. Phó Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của Cục trưởng, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Cục trưởng.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Cục trưởng và Phó Cục trưởng thì thực hiện ý kiến của Cục trưởng, nhưng Phó Cục trưởng có quyền báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 49. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với lãnh đạo Phòng
1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực và Phòng, định kỳ hoặc đột xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của Phòng và của Cục.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Quy chế này và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện, lãnh đạo Cục.
3. Trong công tác tham mưu, đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức và người lao động khác với lãnh đạo phòng thì báo cáo lãnh đạo Cục; giữa lãnh đạo phòng với Phó Cục trưởng thì báo cáo Cục trưởng xem xét, quyết định.
Điều 50. Quan hệ giữa các Trưởng phòng trong Cục
1. Lãnh đạo Phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Cục trưởng, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Cục. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.
Điều 51. Quan hệ giữa các lãnh đạo Cục với tổ chức Đảng, Công đoàn của Cục
1. Định kỳ hàng tháng Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền làm việc với đại diện Cấp ủy và Chủ tịch công đoàn của Cục để thông báo những chủ trương công tác của Cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên công đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Cục. Phối hợp với Chi uỷ, Ban chấp hành công đoàn Cục trong công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng công chức và công tác xây dựng đảng. Tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề có liên quan đến công tác Tài chính trong ngành.
2. Bí thư Chi bộ Cục, Chủ tịch Công đoàn được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo Cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
3. Cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cục được lãnh đạo Viện giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, công đoàn viên.
 
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 52. Khen thưởng và kỷ luật
Công chứcvà người lao động khác chấp hành tốt các quy định của Quy chế này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm và quy định của pháp luật.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy chế về tổ chức và hoạt động của Vụ Kế hoạch -Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 856/QĐ-VKSTC-V11 ngày 18/12/2009 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 54. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục 3, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
 
 
                                                                                                            VIỆN TRƯỞNG
 
 
 
 
 
                                                                                                            Nguyễn Hòa Bình

 

TÌM KIẾM